Mục lục bài viết
1. Khái niệm giải pháp hữu ích
Giải pháp hữu ích là giải pháp kĩ thuật mới so với trình độ kĩ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Giải pháp được coi là mới nếu nó chưa được bộc lộ công khai trên thế giới dưới bất cứ hình thức nào đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Giải pháp hữu ích và sáng chế có nhiều điểm giống nhau, sự khác nhau cơ bản là giải pháp hữu ích không thỏa mãn điều kiện về trình độ sáng tạo. Giải pháp được tạo ra bởi quá trình lao động trí óc, sự sáng tạo nổi trội, có thể nhận biết một cách rõ ràng với các giải pháp được biết đến trước đó. Giải pháp kỹ thuật không thể đạt được bằng cách quá dễ dàng. Đối với người có hiểu biết trung bình thì không thể đạt được.
Nếu một giải pháp kỹ thuật không đáp ứng được tính sáng tạo thì sẽ là giải pháp hữu ích.
Ví dụ: Người nông dân nghĩ ra cách cải tiến máy gặt để cho năng suất cao hơn.
2. Điều kiện bảo hộ đối với giải pháp hữu ích
Theo quy định tại khoản 2 điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 điều kiện bảo hộ đối với giải pháp hữu ích gồm có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Thứ nhất, có tính mới được hiểu là giải pháp mô tả trong đơn không được trùng với giải pháp đã được mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ đã nộp với ngày ưu tiên sớm hơn. Trước ngày ưu tiên cấp văn bằng bảo hộ thông tin về giải pháp đó chưa được sử dụng, công khai, mô tả dưới bất kỳ hình thức nào dù ở trong nước hay nước ngoài.
Tuy nhiên, giải pháp hữu ích vẫn sẽ không bị mất tính mới trong một số trường hợp sau:
- Người khác biết được thông tin về giải pháp mà tự ý công bố không được sự đồng ý của người nộp đơn và ngày công bố nằm trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn.
- Người có quyền đăng ký công bố giải pháp dưới dạng báo cáo khoa học trong thời hạn 6 tháng trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ.
- Giải pháp hữu ích được trưng bày tại triển lãm quốc gia Việt Nam hoặc tại triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn.
- Thông tin về giải pháp hữu ích chỉ có một số lượng người nhất định biết có thể là người giúp tìm ra giải pháp, cung cấp thông tin, người đã có những giúp đỡ nhất định để chủ văn bằng tạo ra giải pháp đó. Chủ văn bằng phải kiểm soát được số lượng người biết, biết rõ về họ cũng như những thông tin về giải pháp xin cấp văn bằng bảo hộ mà họ năm giữ.
Thứ hai, giải pháp hữu ích phải có khả năng áp dụng công nghiệp. Khả năng áp dụng công nghiệp được hiểu là những mô tả về bản chất của giải pháp cùng với những thông tin về điều kiện kỹ thuật được nêu một cách đầy đủ trong đơn cho phép những người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực đó có thể tạo ra, sử dụng, khai thác nhiều lần tạo ra nhiều kết quả giống nhau và giống với kết quả được mô tả trong đơn.
Nếu một giải pháp chỉ đáp ứng hai điều kiện này thì sẽ được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
3. Hồ sơ đăng ký giải pháp hữu ích
Hồ sơ đăng ký giải pháp hữu ích gồm:
+ Người nộp hồ sơ đăng kí bảo hộ giải pháp hữu ích phải chuẩn bị bản tờ khai yêu cầu cấp Bằng giải pháp hữu ích được quy định pháp luật do Cục sở hữu công nghiệp ban hành.
+ Ảnh chụp tất cả các góc nhìn về sản phẩm cần đăng ký với cơ quan nhà nước và bản vẽ sản phẩm. Ảnh chụp, bản vẽ nôp đều phải thể hiện rõ nét và đầy đủ đặc điểm của sản phẩm về dáng của sản phẩm.
+ Người nộp hồ sơn cần lập ba bản mô tả chi tiết về sản phẩm. Riêng bản mô tả sáng chế phải bao hàm nội dung về phần mô tả và phạm vi bảo hộ của sản phẩm. Về phần mô tả sản phẩm người lập hồ sơ cần chú trọng một số các điều kiện sau: lập bản về phần mô tả phải bộc lộ được về các đặc điểm, đặc tính, kiểu dáng, bản chất của sản phẩm một cách đầy đủ, thể hiện mang tính chất tạo dáng mới, đặc điểm mang tính khác biệt so với sáng chế khác, sản phẩm hoàn toàn phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ được lập; trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể hiện nhiều phương án thì tại phần mô tả người lập hồ sơ phải thể hiện rõ ràng, cụ thể các phương án đã nêu và nêu rõ các đặc điểm mang tính khác biệt giữa phương án với nhau. Phần phạm vi sáng chế trong đơn đăng ký cũng phải nêu quy định chi tiết về các đặc điểm tạo dáng mà chủ sở hữu muốn cơ quan nhà nước bảo hộ cho sản phẩm.
+ Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền hoặc giấy chứng nhận thừa kế hoặc biên bản thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn ;
+ Bản sao một số giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với sản phẩm: tài liệu về việc nộp đơn đầu tiên hoặc chứng từ/tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm;
+ Chứng từ nộp phí nộp phí theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Trường hợp các tài liệu/ chứng cứ mang tiếng nước ngoài thì đều phải dịch thuật và mô tả lại bằng Bản tiếng Việt của tài liệu đó
4. Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích
Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích như sau:
Người nộp hồ sơ bao gồm đối tượng sau: tổ chức, cá nhân tạo ra sáng chế tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư hoặc góp vốn; tổ chức cá nhân được chuyển giao quyền thông qua hợp đồng, người được thừa kế hoặc kế thừa.
Người nộp đơn sẽ chuẩn bị hai bộ hồ sơ nêu trên, nộp tới trụ sơ Cục sở hữu trí tuệ đang đặt tại trụ sở tại Hà Nội hoặc văn phòng đại diện tại thành phố Hồ chí minh hoặc văn phòng địa diện tại Đà Nẵng. Người nộp hồ sơ có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan tiếp nhận. Thời điểm để tính ngày nộp đơn sẽ là ngày mà hồ sơ đăng ký bảo hộ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận đơn hoặc nếu nộp đơn theo điều ước quốc thề thì ngày nộp đơn sẽ là ngày nộp đơn quốc tế.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan tiếp nhận trao cho người nộp giấy xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ đăng kí bảo hộ.
- Đầu tiên kiểm tra hình thức đơn đã tuân thủ theo quy định luật theo quy định tại Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 . Rồi đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ không?
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận đơn phải ra thông báo từ chối nhận đơn và gửi công văn trả lời lý do và căn cứ pháp lý từ chối nhận đơn.
+ Trường hợp thẩm định về hình thức đơn được cơ quan tiếp nhận chấp nhận hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ra thông báo về việc chấp nhận đơn cho người nộp đơn. Trong thời hạn mười hai tháng tính từ thời điểm đơn được coi là hợp lệ sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
– Bước hai cơ quan tiếp nhận đơn sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn: Tức là cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá về khả năng được bảo hộ của sản phẩm đăng kí. Các tiêu trí để đáng giá nhu sau: tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp. từ thời điểm đó cơ quan xem xét và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Trong thời hạn ba ba mươi sáu tháng tính từ thời điểm người nộp hồ sơ xin cấp thì cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm xe xét và đánh giá yêu cầu thẩm định nội dung đơn.
– Cơ quan xem xét và ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:
+ Trường hợp sản phẩm đăng ký bảo hộ được lập trong bộ hồ sơ không đáp ứng đủ các yêu cầu về bảo hộ theo quy định pháp luật thì Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ và nêu rõ lý do;
+ Nếu sản phẩm đăng kí nêu trong hồ sơ đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ đã nêu thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Đồng thời sản phẩm sẽ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Cuối cùng sản phẩm được công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ.
Trong thời hạn từ mười hai tháng tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ mà không gặp bất cứ sự phản đối nào của bên thứ ba và đơn đáp ứng đủ các tiêu chí được bảo hộ thì Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam xem xét cấp giấy chứng nhận bằng độc quyền sáng chế cho chủ đơn, từ thời điểm này thì bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực. Bằng độc quyền sáng chế kết thúc hiệu lực sau hai mươi năm tính từ thời điểm được cấp văn bằng. Để bằng độc quyền giải pháp hữu ích được duy trì hiệu lực thì chủ đơn phải có nghĩa vụ nộp phí duy trì theo quy định pháp luật.
5. Phân biệt sáng chế và giải pháp hữu ích
Giải pháp hữu ích là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp và có đặc điểm gần giống với sáng chế. Vì vậy vần phải phân biệt hai đối tượng này theo những tiêu chí dưới đây:
Tiêu chí | Sáng chế | Giải pháp hữu ích |
Khái niệm | là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. | Là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. |
Điều kiện bảo hộ | - Có tính mới; - Có tính sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. | - Có tính mới; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. |
Thời gian bảo hộ | 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế. | 10 năm kể từ ngày nộp đơn. |
Đối tượng bảo hộ | Các sản phẩm hoặc quy trình | Thường chỉ được bảo hộ đối với sản phẩm |
Hình thức bảo hộ | Bằng độc quyền sáng chế | Bằng độc quyền giải pháp hữu ích |