>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900 6162

 

Luật sư tư vấn:

1. Giám định tư pháp xây dựng là gì?

 Giám định tư pháp xây dựng là hoạt động giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020 trong lĩnh vực xây dựng.

 

2. Nội dung giám định tư pháp xây dựng

Điều 3 Thông tư 17/2021/TT-BXD quy định nội dung giám định tư pháp xây dựng. Theo đó:

Thứ nhất, Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;

b) Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,

Thứ hai, Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.

Thứ ba, Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản.

 

3. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện giám định

Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 17/2021/TT-BXD. Cụ thể đó là:

- Căn cứ vào đối tượng, nội dung giám định và danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng đã được đăng tải, người trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định lựa chọn tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phù hợp để ra quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.

- Trường hợp không lựa chọn được tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thì người trưng cầu giám định đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giới thiệu tổ chức, cá nhân ngoài danh sách đã được đăng tải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định.

 

4. Quy trình thực hiện giám định tư pháp xây dựng

Quy trình thực hiện giám định tư pháp xây dựng thực hiện thepo quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2021/TT-BXD như sau:

Bước 1: Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định

a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định (nếu có) được giao nhận.

b) Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Trường hợp đối tượng giám định không thể gửi kèm quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định thì người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện lập biên bản giao, nhận đối tượng giám định tại hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định;

c) Trường hợp hồ sơ, tài liệu phục vụ giám định không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung, hoàn thiện;

d) Trường hợp từ chối giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 và khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp hoặc trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thông báo lý do bằng văn bản cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.

Bước 2: Chuẩn bị giám định

a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng cần thiết lập đề cương, dự toán chi phí giám định và đề nghị tạm ứng chi phí giám định gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Đề cương giám định bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Căn cứ thực hiện giám định: quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; các quy định pháp luật, danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các căn cứ khác (nếu có);

- Thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện giám định;

- Thông tin về đối tượng và nội dung giám định; quy trình, phương pháp thực hiện giám định; tên phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có); các nội dung cần thiết khác để phục vụ giám định;

- Thời gian, tiến độ hoàn thành;

- Dự toán chi phí giám định kèm theo;

b) Người trưng cầu, người yêu cầu giám định tổ chức xem xét, chấp thuận đề cương, dự toán chi phí giám định và tạm ứng chi phí giám định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng. Trường hợp cần thiết, người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện thẩm tra đề cương, dự toán chi phí giám định để làm cơ sở chấp thuận. Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Thực hiện giám định

a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện giám định theo nội dung đề cương giám định được chấp thuận; kết luận giám định được lập theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và đáp ứng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;

b) Trong quá trình thực hiện, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;

c) Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu để phục vụ việc giám định thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung. Thời gian từ khi tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời gian giám định. Trường hợp hồ sơ, tài liệu không được bổ sung đủ theo đề nghị thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có quyền từ chối giám định.

Bước 4: Bàn giao kết luận giám định và thanh toán chi phí giám định

Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và lập thành biên bản. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo quy định.

Bước 5: Tham dự phiên tòa

Khi có yêu cầu của tòa án, đại diện tổ chức hoặc cá nhân giám định tư pháp xây dựng tham gia phiên tòa để giải thích các nội dung trong kết luận giám định. Tòa án có trách nhiệm bố trí vị trí phù hợp cho người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và thanh toán chi phí đi lại, chế độ bồi dưỡng cho người giám định tham dự phiên tòa theo quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa.

 

5. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng

Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và các hồ sơ tài liệu dưới đây:

(i) Hồ sơ của tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định giám định tư pháp xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.

(ii) Đề cương, dự toán chi phí giám định (nếu có) được người trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định chấp thuận.

(iii) Kết quả tính toán, phân tích, đánh giá; kết quả đo đạc, quan trắc, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng và các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Thời hạn giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

 

6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.

- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

- Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.

- Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp.

 

7. Đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ Giám định viên tư pháp xây dựng

>>> Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BXD ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

…..(1)…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

…., ngày … tháng … năm 20

 

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ
(HOẶC MIỄN NHIỆM HOẶC ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN) GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Kính gửi: ………..(2)………..

Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ (hoặc miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin) của các cá nhân, đáp ứng tiêu chuẩn của giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định, ....(1)... đề nghị Bộ trưởng/Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, cấp thẻ (hoặc miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin) giám định viên tư pháp xây dựng cho các cá nhân như sau:

TT

Họ và tên

Mã số định danh/ Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân/

(2)

Đăng ký đối tượng, nội dung giám định

(3)

Ghi chú

(4)

1

….

…..

….

2

….

…..

….

Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ (5) hoặc miễm nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin kèm theo văn bản này.

 

 

…..(1)…..
(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

___________________

(1) Tên tổ chức đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ (hoặc miễm nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin) giám định viên tư pháp xây dựng

(2) Chứng minh nhân dân/căn cước công dân (ghi số, ngày cấp, nơi cấp)

(3) Nội dung giám định (ghi nội dung giám định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này); đối tượng giám định (kê khai loại, cấp công trình)

(4) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của tổ chức, cá nhân đề nghị.

(5) Hồ sơ cá nhân đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ, bao gồm:

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.

- Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.

- Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc,

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hoặc bản kê khai điều kiện năng lực phù hợp với tiêu chuẩn giám định viên tư pháp xây dựng quy định (nếu có).

 

8. Một số câu hỏi thường gặp về giám định xây dựng

8.1 Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện khi nào?

Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;

b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;

c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

(khoản 1 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP)

 

8.2 Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình là gì?

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình là các hoạt động đo lường được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng để xác định thông số kỹ thuật và vị trí của vật liệu, cấu kiện, bộ phận công trình, phục vụ thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.

 

8.3 Kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình thực hiện khi nào?

Kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;

b) Khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng, nghiệm thu;

c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP);

d) Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

(khoản 2 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP)

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!