1. Hiểu thế nào về giấy báo tử?

Hiểu một cách đơn giản, Giấy báo tử là một loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước cấp ghi vào sổ khai tử nhằm xác nhận một người đã mất cấp cho thân nhân của người chết để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến khai tử như các thủ tục khai nhận di sản thừa kế của người chết để lại, các giao dịch nhà đất, mua bán xe cơ giới. Trong trường hợp người chết không có thân nhân, thì Giấy báo tử được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử để Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử.

Giấy báo tử nhằm xác nhận người đã mất có ý nghĩa trong việc thực hiện các thủ tục hành chính như là: khai nhận di sản thừa kế, thực hiện các giao dịch nhà đất, giải quyết chế độ tử tuất,...

Vậy nên, Giấy báo tử sẽ bao gồm những nội dung sau:

  • Họ tên, chữ đệm, tên của người báo tử; năm sinh của người báo tử, ghi rõ quan hệ với người chết;
  • Họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh của người chết;
  • Số định danh cá nhân của người chết (nếu có), giới tính của người chết, người báo tử ghi đầy đủ dân tộc, quốc tịch của người chết;
  • Nơi chết, nguyên nhân chết;
  • Giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch...

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử và đăng ký khai tử

2.1. Đối với cấp giấy báo tử

Căn cứ theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, những cơ quan có thẩm quyền sau đây sẽ cấp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử:

  • Thủ trưởng cơ sở y tế: đối với người chết tại cơ sở y tế.
  • Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử đối với người chết do thi hành án tử hình.
  • Tòa án: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án sẽ thay giấy báo tử đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
  • Cơ quan công an hoặc Cơ quan giám định pháp y: đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y sẽ thay giấy báo tử.
  • Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử
  • Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử
  • Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có người đó chết: đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên.
  • Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử

2.2. Đối với đăng ký khai tử

Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết tại khu vực biên giới thì thẩm quyền đăng ký khai tử được Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó (Theo Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP)

Ngoài ra, tại Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 còn có quy định:

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
  • Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

3. Thủ tục đăng ký khai tử

Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết sau khi có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.

Theo đó, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

1- Tờ khai đăng ký khai tử;

2- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử như, trong đó:

  • Đối với người chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
  • Đối với người chết do thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
  • Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
  • Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử.

3- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.

Người đi khai tử nộp các giấy tờ trên tại cơ quan có thẩm quyền, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

Các thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ bị khóa sau khi làm thủ tục khai tử.

Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chết chết hoặc phát hiện thi thể sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử.

Người đi làm thủ tục khai từ phải xuất trình những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của bố anh (chị) thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi bố anh (chị) chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Thời hạn đăng ký khai tử: Theo quy định của Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Ngay sau khi nhận các giấy tờ này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử…

Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Mẫu giấy báo tử, giấy chứng tử và Thủ tục báo tử, khai tử 2023

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến hoạt động khai tử, báo tử cho công dân Việt Nam, công dân nước ngoài. Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm tư vấn trực tiếp.