Mục lục bài viết
1. Hiểu như thế nào về truy thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN?
Truy thu theo quy định tại điểm 2.4 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH được định nghĩa là thực hiện thu các trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 03/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH, các trường hợp truy thu cụ thể như sau:
- Truy thu do trốn đóng theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
- Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
- Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
- Pháp luật quy định về việc truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
- Các trường hợp truy thu khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Về điều kiện truy thu, tại khoản 2 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định về điều kiện truy thu cụ thể như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
- Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
Và khi hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Nếu đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.Đối với đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt. Nếu đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.
2. Hướng dẫn hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN
Theo quy định tại Quyết định 948/QĐ-BHXH Quyết định bổ sung, thay thế một số quy định trong Quyết định 595/QĐ-BHXH, hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, có quy định:
- Đơn vị lập hồ sơ giao dịch điện tử Phiếu giao nhận hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN) (Mẫu số 601) kèm theo bản scan kết luận thanh tra hoặc quyết định xử lý vi phạm đối với các trường hợp đề nghị truy thu theo:
- Kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền (truy thu từ 6 tháng trở lên);
- Kết luận kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền (truy thu dưới 6 tháng).
- Trường hợp tự đề nghị truy thu thì đơn vị thực hiện:
- Nếu phát sinh người lao động (NLĐ) đã làm việc nhiều tháng mà đơn vị chưa báo tăng, nay đề nghị truy thu thì lập hồ sơ giao dịch điện tử Phiếu giao nhận hồ sơ: Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; Cấp sổ BHYT, thẻ BHYT (Mẫu số 600), báo tăng ngay cho NLĐ tại tháng hiện hành để kịp thời cấp sổ BHYT, thẻ BHYT cho NLĐ.
- Đơn vị lập hồ sơ đề nghị truy thu cho thời gian còn lại theo Phụ lục 02 kèm theo Quyết định 595 bao gồm: Quyết định tuyển dụng, quyết định xếp lương; hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc; phụ lục hợp đồng…; Bảng thanh toán tiền lương (hoặc bảng kê tiền lương, tiền công nếu trả qua ATM) tương ứng thời gian truy thu; Loại khác: Văn bản giải trình, thuyết minh,…hoặc giấy tờ liên quan đến việc khoán sản phẩm, khoán công việc (nếu có); Thang bảng lương đã đăng ký với cơ quan lao động địa phương mà đơn vị đang áp dụng.
- Sau khi có biên bản làm việc hoặc kết luận kiểm tra hoặc quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị lập hồ sơ theo mục 1 để gửi cơ quan BHXH truy thu.
Như vậy, hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cần có một số các giấy tờ kể trên theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào từng đối tượng truy thu mà pháp luật có quy định khác nhau đối với các giấy tờ cần có trong hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTN Đ-BNN.
3. Quy định của pháp luật về tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu được tính như sau:
- Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
- Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
- Số tiền truy thu, theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
- Tổng số tiền truy thu bằng tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi.
- Theo đó, số tiền lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính căn cứ vào số tháng trốn đóng trong năm j phải truy thu (v); số năm phải truy thu (y); Số tiền phải truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của tháng i trong năm j (Pttij); thời gian trốn đóng tính bằng số tháng kể từ tháng trốn đóng i của năm j đến tháng trước liền kề tháng thực hiện truy thu, theo công thức sau (Nij): Nij = (T0 - Tij) - 1
Trong đó:
- T0 là tháng tính tiền truy thu (theo dương lịch);
- Tị được hiểu là tháng phát sinh số tiền phải đóng Pttij (tính theo dương lịch);
- kj: lãi suất tính lãi chậm đóng (%).
Công thức tính số tiền lãi truy thu tham khảo tại điểm 4.2 khoản 4 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH.
+ Trường hợp truy thu thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, lãi suất tính lãi chậm đóng tính bằng mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với các tháng của năm 2016 được áp dụng theo nội dung được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 37 Quyết định 595/QĐ-BHXH.
Trên đây là một số vấn đề có liên quan đến việc hướng dẫn hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Để có thể hiểu rõ hơn về một số vấn đề pháp lý có liên quan đến các nội dung có quy định về truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN.
Tham khảo bài viết: Quy định mới về việc truy thu bảo hiểm y tế.
Mọi thắc mắc liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội: 19006162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp chi tiết. Trân trọng !