Mục lục bài viết
1 Kết nạp Đảng viên là gì và thời hạn tổ chức kết nạp Đảng viên được quy định như thế nào?
Kết nạp Đảng viên là nghi thức dành cho Đảng viên mới trước khi tham gia vào Đảng cộng sản Việt Nam.Để trở thành một Đảng viên phải trải qua rất nhiều điều kiện và thủ tục như độ tuổi, trình độ học vấn, thẩm tra lý lịch, học cảm tình Đảng…
Thời hạn tổ chức kết nạp Đảng viên được quy định như sau : Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý
Xét công nhận Đảng viên chính thức :
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày Đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên.
Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp ủy viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xóa tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp và cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.1 Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức.
- Thời hạn quyết định kết nạp đảng viên
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên chính thức, thì cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường hợp đặc biệt, có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên.
- Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức.
+ Đảng ủy cơ sở được ủy quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
+ Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở: Do ban thường vụ xem xét, quyết định.
+ Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp ủy và các đồng chí ủy viên thường vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định.
+ Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng.
- Trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định.
Cấp ủy cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau:
Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên.Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.2 Tuổi đảng của đảng viên.
- Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khóa II), thời gian bị xóa tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
- Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
2 Lời thề khi kết nạp Đảng và ý nghĩa?
Lời tuyên thể mang một ý nghĩa thiêng liêng, giữ trọn niềm tin và tình cảm, gắn bó với Đảng. Với mỗi lời thể sẽ tạo nên một niềm tin mãnh liệt, nhiệt huyết và quyết tâm thực hiện
- Lời tuyên thệ kết nạp Đảng viên là một khoảnh khắc, dấu ấn trong mỗi người Đảng viên. Để khi những Đảng viên thực hiện nghĩa vụ không quên mất đi lời tuyên thệ của chính mình, luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ được giao.
- Khi xưa, trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược lời tuyên thệ là một nghi thức rất quan trọng để thể hiện tấm lòng vì nước, vì dân. Lời tuyên thệ, tinh thần đó đã truyền cảm hứng để toàn thể dân tộc đoàn kết chống lại quân xâm lược dành nhiều thắng lợi.
Dù thời gian đã có nhiều thay đổi nhưng tinh thần ấy vẫn được gìn giữ và phát huy đến nay. Lời tuyên thể kết nạp Đảng viên chính là sự quyết tâm, khích lệ, sức mạnh tinh thần, thể hiện niềm tin cho tất cả người chứng kiến.
- Bản chất của lời tuyên thệ ấy là sự cam kết suốt đời phấn đầu, hy sinh vì lý tưởng của Đảng. Đó là những động lực giúp bản thân người Đảng viên luôn nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, đóng góp nhiều tích cực cho công tác Đảng, từ đó góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về mọi mặt.
3 Đảng tịch Đảng viên được quy định như thế nào ?
Đảng tịch của đảng viên được quy định tại Mục 7 Quy định 14-QĐ/TW năm 2001 về thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành, có quy định như sau:
7.1. Việc thẩm tra, kết luận vấn đề đảng tịch của đảng viên, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xoá tên đảng viên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên do ban thường vụ tỉnh uỷ, huyện uỷ (và tương đương) quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định.
7.2. Đảng viên có vấn đề về đảng tịch được thực hiện theo quy định:
- Không đặt ra việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì mới.
- Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan và từ khi bị đưa ra khỏi Đảng đến nay không có vi phạm.
- Tuổi đảng của đảng viên được khôi phục quyền đảng viên và nối lại sinh hoạt đảng có thời gian không tham gia sinh hoạt đảng không quá một năm (12 tháng) thì được tính tuổi đảng liên tục.
7.3. Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về đảng tịch của đảng viên.
Tại Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định về Đảng tịch của Đảng viên như sau.
1 Thẩm quyền giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên (thẩm tra, kết luận về đảng tịch, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xóa tên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên).
- Đối với đảng viên là cán bộ diện Trung ương quản lý thì ủy quyền Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết.
Trường hợp ý kiến của cấp ủy trực thuộc Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
- Đảng viên là cán bộ diện tỉnh ủy và tương đương quản lý thì ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương xem xét, quyết định
- Đảng viên không thuộc diện nêu trên thì ban thường vụ huyện ủy và tương đương xem xét, quyết định.
2 Giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên.
- Không đặt ra việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp ủy có thẩm quyền xem xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì mới.
- Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên và tính tuổi đảng liên tục đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan và từ khi bị đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên.
- Đảng viên được kết nạp trước Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày 05-9-1960) và trước ngày 30-4-1975 (ở các địa phương từ phía Nam sông Ben Hải trở vào) mà lúc kết nạp vào Đảng chưa đủ 18 tuổi thì ngày vào Đảng được giữ nguyên.
- Đảng viên được kết nạp vào Đảng trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 7-1954 trở về trước và đảng viên được kết nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở vào (từ tháng 7-1954 đến tháng 12- 1973) nếu chỉ có một người giới thiệu vào Đảng thì vẫn được công nhận đảng tịch.
- Những đồng chí trước đây đã vào Việt Minh hay một tổ chức quần chúng cách mạng hoạt động bí mật (từ tháng 02- 1951 trở về trước), saú đó được tham gia sinh hoạt chi bộ, thì lấy ngày sinh hoạt chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng.
- Những đồng chí hoạt động trong kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7-1954 trở về trước) và trong kháng chiến chống Mỹ (từ tháng 7-1954 đến ngày 30-4-1975) từ phía Nam sông Bến Hải trở vào, chưa được kết nạp vào Đảng nhưng đã được tổ chức đảng giao nhiệm vụ của người đảng viên như làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc tham gia việc thành lập chi bộ, thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng. Đối với trường hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, được tổ chức đảng giao một số việc để thử thách (như giao liên hoặc theo dõi tình hình địch...), chưa được kết nạp vào Đảng, nhưng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau đó được tổ chức đảng cho sinh hoạt, được rèn luyện thử thách, xét có đủ tư cách đảng viên thì được công nhận là đảng viên từ ngày tham gia sinh hoạt đảng.
- Những đảng viên có nghi vấn không được tổ chức đảng kết nạp vào Đảng thì phải xem xét kỹ, sau khi thẩm tra, thấy có đủ căn cứ kết luận là đã được tổ chức kết nạp vào Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng; hoặc đúng với quy định tại những điểm nêu trên và từ đó đến nay vẫn tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn được tư cách đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền công nhận là đảng viên. Neu có đủ căn cứ kết luận người đó mạo nhận là đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên.
- Những đảng viên không tham gia sinh hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt đảng, sau khi đã thẩm tra, thấy có đủ căn cứ và chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là do chính bản thân gây ra thì không nối lại sinh hoạt đảng và thông báo xóa tên trong danh sách đảng viên; nếu nội dung vi phạm không phải do chính bản thân gây ra và được chi bộ, cấp ủy cơ sở nơi công tác hoặc nơi cư trú xác nhận vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, giữ gìn được phẩm chất đạo đức trong thời gian không tham gia sinh hoạt đảng, thì được xét nối lại sinh hoạt đảng.
Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê
Công Ty Luật Minh Khuê xin cảm ơn!!