Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về kỳ thi THPT Quốc gia
Trước đây, chúng ta đã quen với hình thức thi cũ, trong đó sau khi hoàn thành lớp 12, học sinh sẽ phải tham gia vào 2 kỳ thi riêng biệt: kỳ thi tốt nghiệp cấp 3 và kỳ thi Đại học. Hai kỳ thi này được tổ chức vào các thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, từ năm 2014, Bộ Giáo dục đã quyết định sáp nhập hai kỳ thi này thành một và gọi là kỳ thi THPT Quốc gia.
Trong kỳ thi THPT Quốc gia, Bộ Giáo dục sẽ chuẩn bị hai loại đề thi, bao gồm đề thi chính thức và đề thi dự phòng nhằm tránh rò rỉ đề. Ngoài ra, các đề thi đã được chuẩn bị đáp án, hướng dẫn chấm điểm và thang điểm, và tất cả đều được bảo mật tuyệt đối.
Đề thi chung thường có tính chất phân loại cao để học sinh có thể dễ dàng đạt điểm đỗ tốt nghiệp, nhưng cũng chọn lọc những học sinh có trình độ giỏi để xét tuyển vào đại học, cao đẳng.
Từ năm 2017 trở đi, chỉ môn Ngữ Văn được thi theo hình thức tự luận, còn các môn khác sẽ được thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. Khi dự thi các bài thi trắc nghiệm THPT thí sinh phải tuân thủ các quy định gì?
Theo quy định tại Điều 14 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi tại Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT), thí sinh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT có các trách nhiệm sau:
(1) Đăng ký dự thi (ĐKDT) theo quy định tại Điều 13 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi tại Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT) và tuân thủ hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(2) Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để tiến hành thủ tục dự thi, bao gồm:
- Xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi.
- Nếu phát hiện sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, thí sinh phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để được xử lý kịp thời.
- Trong trường hợp thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác bị mất, thí sinh phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để được xem xét và giải quyết.
(3) Mỗi buổi thi, thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, tuân thủ hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được tham gia buổi thi đó.
(4) Thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:
- Trình Thẻ dự thi cho CBCT.
- Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình.
- Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin cá nhân vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm (PTTN), giấy nháp.
- Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện đề thi thiếu trang hoặc bị rách, hỏng, nhòe, mờ, thí sinh phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, không quá 5 phút tính từ thời điểm nhận đề thi.
- Không được trao đổi, sao chép bài của người khác, sử dụng tài liệu trái phép để làm bài thi, và không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận hoặc làm mất trật tự trong phòng thi. Thí sinh có ý kiến phải giơ tay để báo cáo với CBCT và sau khi được phép, thí sinh có thể đứng trình bày ý kiến công khai trước CBCT.
- Không được đánh dấu hoặc tạo ký hiệu riêng, không được sử dụng bút chì, trừ việc tô các ô trên PTTN. Thí sinh chỉ được sử dụng bút mực một màu (không được sử dụng mực màu đỏ).
- Khi nghe hiệu lệnh kết thúc thời gian làm bài, thí sinh phải ngừng làm bài ngay lập tức.
- Thí sinh phải bảo quản nguyên vẹn bài thi của mình và không để người khác lợi dụng. Nếu phát hiện trường hợp bài thi của mình bị người khác lợi dụng hoặc can thiệp cố ý, thí sinh phải báo cáo ngay cho CBCT để được xử lý.
- Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận) hoặc PTTN (đối với bài thi trắc nghiệm).
- Trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm, thí sinh không được rời khỏi phòng thi. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi đã hoàn thành ít nhất 2/3 thời gian làm bài của buổi thi, nhưng phải nộp bài thi kèm theo đề thi và giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi.
- Trong trường hợp cần thiết, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. Nếu thí sinh cần được cấp cứu, việc rời khỏi phòng thi và khu vực thi phải được công an giám sát cho đến khi buổi thi kết thúc, theo quyết định của Trưởng Điểm thi.
- Thí sinh chỉ được mang vào phòng thi các vật dụng sau: bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ. Đối với môn thi Địa lí, thí sinh có thể mang theo Atlas Địa lí Việt Nam.
(5) Trong quá trình tham gia thi các bài thi trắc nghiệm, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau, bên cạnh những quy định tại khoản 4 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (được sửa đổi tại Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT):
- Thí sinh phải làm bài thi trên Phiếu Trắc nghiệm (PTTN) được in sẵn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Chỉ được sử dụng bút chì đen để tô các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh phải tẩy sạch chì ở ô cũ và tô ô mà mình đã chọn.
- Thí sinh phải điền đúng và đầy đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên PTTN. Đối với số báo danh, phải ghi đủ và tô đủ phần số, bao gồm cả các số 0 ở phía trước. Thí sinh cũng phải điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi.
- Khi nhận đề thi, thí sinh cần kiểm tra để đảm bảo rằng các môn thi thành phần trong cùng một bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi. Trong trường hợp không có cùng mã đề thi, thí sinh phải thông báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) trong phòng thi, không quá 5 phút tính từ thời điểm nhận đề thi. Thí sinh phải để đề thi dưới tờ PTTN và không được xem nội dung đề thi cho đến khi CBCT cho phép.
- Thí sinh phải kiểm tra đề thi để đảm bảo rằng có đủ số lượng câu hỏi và số trang như đã ghi trong đề, và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi.
- Không được nộp bài thi trước khi hết thời gian làm bài. Khi hết thời gian làm bài, thí sinh phải nộp PTTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi.
- Chỉ được rời khỏi phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số lượng PTTN của toàn bộ phòng thi và cho phép thí sinh ra khỏi phòng.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường, thí sinh phải tuyệt đối tuân theo hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại Điểm thi.
3. Xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi tốt nghiệp THPT
Hướng dẫn xử lý các vi phạm Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2023 theo Điều 54 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT) như sau:
Mọi vi phạm Quy chế thi sẽ bị lập biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
(1) Khiển trách:
- Đối với những thí sinh phạm lỗi một lần, bao gồm việc nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác.
- Hình thức khiển trách do CBCT quyết định tại biên bản lập.
(2) Cảnh cáo:
- Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: Đã bị khiển trách một lần, nhưng trong giờ thi bài đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác chép bài của mình.
- Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định tại biên bản lập, kèm theo việc thu giữ tang vật (nếu có).
(3) Đình chỉ thi:
- Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
+ Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần, nhưng trong giờ thi bài đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo.
+ Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT) vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ.
+ Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ bên ngoài vào phòng thi.
+ Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi.
+ Có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc đe dọa thí sinh khác
+ Không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ.
- CBCT sẽ lập biên bản, thu giữ tang vật (nếu có) và báo cáo cho Trưởng Điểm thi để quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không đồng ý, thì báo cáo sẽ được gửi đến Trưởng ban Coi thi để quyết định.
Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, và giấy nháp cho CBCT. Thí sinh sẽ phải rời khỏi phòng thi ngay sau khi quyết định được đưa ra và chỉ được rời khỏi khu vực thi sau khi buổi thi kết thúc.
- Thí sinh bị đình chỉ thi sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.
(4) Trừ điểm bài thi:
- Thí sinh bị khiển trách trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm của bài thi đó.
- Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm của bài thi đó.
- Những bài thi bị phát hiện trong quá trình chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
- Cho điểm 0 (không): Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên đối với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài thi viết trên giấy nháp hoặc giấy không đúng quy định.
- Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị điểm 0 (không) và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo.
- Việc trừ điểm bài thi như đã nêu ở điểm c và d khoản 4 Điều 54 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT) sẽ do Trưởng ban Chấm thi tự luận quyết định dựa trên báo cáo bằng văn bản từ Trưởng môn chấm thi tự luận.
(5) Hủy bỏ kết quả thi đối với những thí sinh:
- Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 54 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT).
- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi.
- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức.
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài.
- Sử dụng bài của người khác để nộp.
- Quyết định hủy bỏ kết quả thi sẽ được đưa ra căn cứ vào báo cáo bằng văn bản từ Chủ tịch Hội đồng thi và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
(6) Hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích.
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
- Để người khác dự thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức.
- Gây rối, phá hoại kỳ thi hoặc tấn công những người tham gia tổ chức thi hoặc thí sinh khác.
- Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.
(7) Đối với các vi phạm có dấu hiệu hình sự, các cơ quan quản lý giáo dục sẽ lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Đối với các trường hợp vi phạm khác, hình thức kỷ luật sẽ được áp dụng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, theo các hình thức đã quy định tại Điều 54 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT).
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết: Điểm nghề có được cộng vào điểm thi THPT Quốc gia 2023 hay không?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Khi dự thi các bài thi trắc nghiệm THPT thí sinh phải tuân thủ các quy định gì? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.