1. Bảo hiểm xe máy là gì? Vai trò của bảo hiểm xe máy như thế nào?

Theo Luật giao thông đường bộ 2008 bảo hiểm xe máy là một hợp đồng bảo hiểm mà chủ sở hữu xe máy ký kết với một công ty bảo hiểm để bảo vệ chủ sở hữu xe máy khỏi các rủi ro và tổn thất có thể xảy ra đối với xe máy và người sử dụng xe máy trong quá trình tham gia giao thông. Bảo hiểm xe máy có thể  là một loại bảo hiểm bắt buộc. Khi tham gia giao thông đường bộ, tất cả các phương tiện phải có một loại bảo hiểm bắt buộc gọi là bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới đường bộ.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới đường bộ bao gồm việc bồi thường thiệt hại về người và tài sản của bên thứ ba do tai nạn giao thông xảy ra từ xe máy gây ra. Số tiền bồi thường tối đa của bảo hiểm hiện tại là 70 triệu đồng/ một người bị nạn và 50 triệu đồng trên một vụ tai nạn.

Bên cạnh bảo hiểm bắt buộc thì chủ sở hữu xe máy có thể mua thêm các gói bảo hiểm tự nguyện như bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm trộm cắp và bảo hiểm cháy nổ. Chủ sở hữu xe máy có thể mua bảo hiểm xe máy từ các công ty bảo hiểm được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Thông thường quá trình mua bảo hiểm xe máy bao gồm ký kết hợp đồng với công ty bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm. Cơ quan quản lý giao thông và cơ quan thực hiện pháp luật có thẩm quyền kiểm tra việc mua bảo hiểm xe máy và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc không có bảo hiểm hoặc vi phạm quy định về bảo hiểm.

Bảo hiểm xe máy đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ sở hữu xe máy khỏi các rủi ro và tổn thất có thể xảy ra trong quá trình tham gia giao thông. Dưới đây là các vai trò chính của bảo hiểm xe máy:

- Bảo vệ tài sản: bảo hiểm xe máy giúp bảo vệ tài sản của chủ sở hữu xe máy khỏi các rủi ro như tai nạn giao thông, mất cắp, hỏng hóc hoặc thiệt hại do hỏa hoạn, tổn thất do thiên tai. Khi có sự cố xảy ra công ty bảo hiểm sẽ chi trả hoặc bồi thường cho chủ sở hữu xe máy để khắc phục thiệt hại.

- Bảo vệ người sử dụng xe máy: bảo hiểm xe máy cũng bao gồm việc bồi thường thiệt hại về người của người sử dụng xe máy trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông. Điều này bao gồm việc chi trả các chi phí y tế, bồi thường tổn thất về sức khỏe khám chữa bệnh phục hồi chức năng và hỗ trợ gia đình trong trường hợp người sử dụng xe máy gặp tai nạn và bị thương tật hoặc tử vong

- Trách nhiệm dân sự: bảo hiểm xe máy cung cấp bảo hiểm trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại về người và tài sản của bên thứ ba do tai nạn giao thông xe máy gây ra. Điều này đảm bảo rằng chủ sở hữu xe máy có khả năng đối phó với các yêu cầu bồi thường từ bên thứ ba mà không phải chịu trách nhiệm tài chính trong trường hợp này.

- Tăng cường an toàn giao thông: bảo hiểm xe máy cũng có tác động tích cực trong việc tăng cường an toàn giao thông vì việc mua bảo hiểm xe máy bắt buộc chủ sở hữu xe máy có thể có xu hướng tuân thủ quy định giao thông và đảm bảo xe máy của mình đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn.

 

2. Trường hợp nào được bồi thường 100% mức trách nhiệm bảo hiểm xe máy?

Căn cứ nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của xe cơ giới, các trường hợp người mua bảo hiểm xe máy được giải quyết bồi thường 100% mức trách nhiệm bảo hiểm xe máy bao gồm

  • Chết
  • Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật

Như vậy hai trường hợp được giải quyết bồi thường 100% mức trách nhiệm bảo hiểm xe máy theo quy định của pháp luật hiện hành đó là người mua mua bảo hiểm xe máy bị tai nạn chết hoặc tổn thương não dẫn đến sống kiểu thực vật.

 

3. Mức bồi thường bảo hiểm và hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm xe máy như thế nào?

Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe tính mạng được xác định theo từng loại thương tật và thiệt hại được quy định theo pháp luật. Trong trường hợp có quyết định của tòa án thì căn cứ vào quyết định của toà án. Tuy nhiên không vượt quá mức bồi thường được quy định

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe tính mạng, mức bồi thường sẽ được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan thẩm quyền xác định nguyên nhân là hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo nghị định 03/21/ NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc đại diện của người bị thiệt hại nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo nghị định 03/ 2021/ NĐ-CP.

Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trên một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. Đối với trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên và các doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại.

Đối với hồ sơ bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường bảo hiểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường bảo hiểm đó. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu:

- Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe như:

  • Giấy đăng ký xe
  • Giấy phép lái xe
  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe tính mạng

  • Giấy chứng nhận thương tích
  • Hồ sơ bệnh án
  • Trích lục khai tử hoặc giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân đã chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn

- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản như:

  • Hóa đơn , chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra
  • Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chỉ ghi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm

- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách như:

  • Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông
  • Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông

- Biên bản xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm

Thời hạn yêu cầu bồi thường là 10 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng. Trong trường hợp 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn bên mua bảo hiểm người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Trong trường hợp từ chối bồi thường phải có thông báo về lý do từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm.

Để tìm hiểu thêm về vấn đề trên bạn đọc có thể tham khảo bài viết Các trường hợp bảo hiểm xe máy không bồi thường của luật Minh Khuê

Trên đây là giải đáp của luật Minh Khuê về trường hợp được bồi thường 100% mức trách nhiệm bảo hiểm xe máy. Mong rằng bài viết trên là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ tổng đài 19006162 để được giải đáp và tư vấn trực tiếp. Quý khách hàng có nhu cầu báo giá dịch vụ tư vấn vui lòng gửi yêu cầu về địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi.