1. Mức Phạt Tiền Theo Hành Vi Vi Phạm nếu không chấp hành người thi hành công vụ

Căn cứ vào khoản 9 của Điều 11 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đoạn văn sau đây sẽ mô tả vi phạm giao thông đường bộ và ánh xạ lại vi phạm này theo điểm h của khoản 34 Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP: Theo quy định, vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt theo mức độ tương ứng. Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trong khi tổ chức sẽ bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Điều này áp dụng cho những hành vi cản trở hoặc không tuân thủ yêu cầu của người thi hành công vụ, bao gồm các yêu cầu thanh tra, kiểm tra và kiểm soát. Tuy nhiên, các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d của Điều 5; điểm g, điểm i của khoản 8 và khoản 9 của Điều 6; điểm b, điểm d của khoản 9 của Điều 7; điểm d của khoản 4 của Điều 8; và điểm b của khoản 5 của Điều 33 trong Nghị định này sẽ không áp dụng các mức phạt nêu trên.

Như vậy, theo quy định của Điều 11 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, vi phạm không tuân thủ và không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt tiền. Đối với cá nhân, mức phạt tiền sẽ dao động từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trong khi đối với tổ chức, mức phạt tiền sẽ từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Ngoài vi phạm được đề cập trên, vi phạm khác liên quan đến quy tắc giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt theo các mức phạt nêu trên. Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ quy định và tăng cường trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ. Bằng cách áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm minh, người dân và tổ chức sẽ có động cơ để tuân thủ quy tắc giao thông, đảm bảo an toàn cho chính mình và người khác khi tham gia giao thông.

Việc xử phạt các hành vi vi phạm giao thông đường bộ là một phần quan trọng trong việc duy trì trật tự và an toàn giao thông. Điều này đòi hỏi sự chấp hành nghiêm ngặt từ cả cá nhân và tổ chức, đồng thời cần có các biện pháp giám sát và thanh tra hiệu quả để đảm bảo tuân thủ quy định và trừng phạt những hành vi vi phạm. Việc áp dụng các mức phạt tương xứng cũng sẽ góp phần ngăn chặn và giảm thiểu các tình huống nguy hiểm và tai nạn giao thông trên đường bộ.

Trên cơ sở những quy định trên, việc thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm giao thông đường bộ sẽ đảm bảo tính công bằng, đồng thời tạo ra một môi trường giao thông an toàn và thuận lợi cho tất cả người tham gia. Đây là một phần quan trọng trong nỗ lực nâng cao chất lượng giao thông và xây dựng một xã hội văn minh và phát triển.

 

2. Quy định Pháp Luật liên quan về người có hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ có bị tạm giữ phương tiện 

Theo quy định của khoản 1 Điều 82 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định như sau:

Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện và giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 của Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

- Điểm c của khoản 6, điểm a và điểm c của khoản 8, khoản 10 của Điều 5;

- Điểm b và điểm c của khoản 6, điểm c của khoản 7, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i của khoản 8, khoản 9 của Điều 6;

- Điểm c của khoản 6, điểm b của khoản 7, điểm a và điểm b của khoản 8, khoản 9 của Điều 7;

- Điểm q của khoản 1, điểm e của khoản 3, điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) của khoản 4 Điều 8;

- Khoản 9 của Điều 11;

- Điểm a và điểm b của khoản 4, khoản 5, điểm a, điểm b, điểm c của khoản 6 của Điều 16;

- Điểm a, điểm b, điểm c của khoản 2 của Điều 17;

- Điểm b, điểm đ của khoản 1, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e của khoản 2 của Điều 19;

- Khoản 1, điểm a của khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 của Điều 21;

- Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k của khoản 5, điểm b, điểm e, điểm h của khoản 8, điểm c, điểm i của khoản 9, điểm b của khoản 10 của Điều 30;

- Điểm b của khoản 5 của Điều 33. 

Theo quy định của Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 32 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu người có hành vi không tuân thủ yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ, người đó sẽ bị tạm giữ phương tiện. Biện pháp này nhằm đảm bảo sự tuân thủ quy định và trật tự công cộng, bảo vệ an toàn giao thông và xử lý các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến phương tiện.

Khi người thi hành công vụ yêu cầu kiểm tra, người bị kiểm tra có nghĩa vụ phải tuân thủ và cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ liên quan đến phương tiện. Tuy nhiên, nếu người này không chấp hành yêu cầu kiểm tra, người thi hành công vụ có quyền tạm giữ phương tiện để ngăn chặn vi phạm hành chính và tiến hành xác minh, xử lý vi phạm. Biện pháp tạm giữ phương tiện trong trường hợp này nhằm đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và cưỡng chế của quy trình xử lý vi phạm hành chính. Điều này cho phép người thi hành công vụ có thời gian và điều kiện cần thiết để thu thập thông tin, xác minh vi phạm và đưa ra quyết định xử phạt phù hợp.

Quy định trên cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định và tương tác hợp tác giữa người dân và nhân viên thi hành công vụ. Việc chấp hành yêu cầu kiểm tra không chỉ đảm bảo sự tuân thủ pháp luật mà còn đóng góp vào việc duy trì trật tự và an toàn giao thông, tạo môi trường sống an lành và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Tóm lại, việc tạm giữ phương tiện đối với người không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ là một biện pháp hợp lý và cần thiết để đảm bảo trật tự công cộng, an toàn giao thông và xử lý các hành vi vi phạm hành chính. Sự tuân thủ quy định và tương tác hợp tác giữa người dân và nhân viên thi hành công vụ là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu này.

 

3. Lưu Ý

Trước tiên, cần lưu ý rằng mức phạt tiền cụ thể trong trường hợp vi phạm hành chính có thể thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, cũng như giá trị tài sản bị thiệt hại (nếu có). Điều này đảm bảo sự công bằng và linh hoạt trong việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính, đồng thời phù hợp với mức độ vi phạm.

Nếu người vi phạm không đồng ý với quyết định xử phạt, người đó có quyền khiếu nại và tố cáo theo quy định của pháp luật. Quyền này cho phép người vi phạm có cơ hội đưa ra lý lẽ, chứng cứ hoặc bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Người vi phạm có thể tìm hiểu về quy trình khiếu nại và tố cáo trong Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản liên quan để biết rõ quyền và trách nhiệm của mình trong quá trình này.

Quá trình khiếu nại và tố cáo được quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và công bằng cho các bên liên quan. Điều này tạo cơ hội để người vi phạm có thể giải thích, bào chữa và đưa ra các lý lẽ hợp lý để đánh giá lại quyết định xử phạt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi khiếu nại và tố cáo, người vi phạm cần tuân thủ quy trình và thời hạn quy định, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin và chứng cứ liên quan để hỗ trợ yêu cầu của mình.

Tổ chức và cơ quan chức năng có trách nhiệm xem xét và giải quyết khiếu nại và tố cáo một cách công bằng, khách quan và kịp thời. Quyết định cuối cùng sau khi xem xét khiếu nại và tố cáo sẽ căn cứ vào các quy định pháp luật và bằng chứng có liên quan. Trong trường hợp có căn cứ hợp lý, quyết định xử phạt có thể được điều chỉnh hoặc thay đổi.

Bài viết liên quan: Khái niệm người thi hành công vụ? Các dấu hiệu của tội chống người thi hành công vụ

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Không chấp hành người thi hành công vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn và rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách!