1. Đất không có sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là một cách gọi dân gian theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với từ này người dân đều dùng gọi cho 3 loại giấy phổ biến:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ giành cho đất);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (cho đất có nhà ở);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (giành cho đất có tài sản khác như kho, xưởng, cây trồng…không có nhà ở).
Theo từng thời kỳ thì loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ giành cho đất) có bìa màu đỏ; loại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (cho đất có nhà ở) có bìa màu hồng; loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (giành cho đất có tài sản khác như kho, xưởng, cây trồng…không có nhà ở) có bìa màu xanh. Theo mẫu giấy chứng nhận hiện hành thì cả ba loại giấy trên có màu hồng. Gọi đúng thì nên thay từ Sổ đỏ bằng từ: Đất có giấy chứng nhận. Khi đất có giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân với thửa đất đó đã rõ ràng, được nhà nước thừa nhận hợp pháp thể hiện trên một loại giấy tờ.
Đất không có sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang đến nhiều khó khăn cho người sử dụng. Đất không có sổ đỏ chính là loại đất mà quyền sở hữu của bạn chưa được xác nhận trên các loại giấy tờ. Và loại đất này cũng chưa được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng tại mảnh đất đó. Do đó các giao dịch đối với mảnh đất này có nhiều hạn chế về Pháp luật.
Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là chứng thư pháp lý. Để Nhà nước có thể xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất thì sẽ căn cứ vào sổ đỏ hoặc giấy tờ tương ứng để xác định mức bồi thường phù hợp cho chủ sở hữu.
2. Không có sổ đỏ có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Theo quy định pháp luật, ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu thuộc một trong hai trường hợp sau vẫn được coi là đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ:
- Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa có sổ đỏ thì vẫn được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
3. Những bất cập về bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất ở hiện nay
- Bất cập trong việc định giá đất ở
Khi tiến hành bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất thì một trong những nguyên tắc định giá đất là phải “phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường” nhưng trên thực tế thực hiện thì hầu hết giá đất xác định khi đền bù giải phóng mặt bằng lại chênh lệch rất lớn so với giá thị trường.
Theo nguyên tắc trên thì việc xác định giá đất phổ biến trên thị trường sẽ rất khó xác định do không có cơ sở dữ liệu nào ghi nhận giá đất phổ biến trên thị trường được quy định là bao nhiêu để xem xét sự phù hợp. Điều này xuất phất từ một phần các giao dịch bất động sản hiện nay khi có giá trị thực tế và giá trị khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có một khoảng các rất xa. Việc giá trị khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường thấp hơn giá thực tế giúp cho các bên tiết kiệm được lệ phí trước bạ, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân đây là những loại thuế và phí khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử đất thì các bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Vì vậy trong trường hợp giá trị thửa đất càng lớn sẽ khiến các chủ thể trong hợp đồng phải chi trả nhiều hơn, chính vì một phần như vậy cho nên khi thẩm định giá đất để xây dựng bảng giá đất từng tỉnh thành, địa phương về cơ sở định giá bất động sản theo phương pháp định giá đất không phản ánh được giá trị quyền sử dụng đất.
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở không quy định bước ghi nhận hiện trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất
Theo khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường. Vì vậy, việc ghi nhận hiện trạng khu đất thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất, đặc biệt là cây trồng, vật nuôi, những tài sản mà việc tạo lập không cần khai báo, đăng ký. Quy định thủ tục này góp phần ngăn chặn tình trạng cố tình tạo lập tài sản đón đầu thu hồi đất để được bồi thường và có căn cứ chặt chẽ trong giải quyết thắc mắc, khiếu nại khi giải phóng mặt bằng.
- Định giá tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất ở khi nhà nước thu hồi đất ở
Theo quy định tại Điều 88 Luật đất đai 2013: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. Như vậy về mặt nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi đất thì công trình xây dựng trên đất thuộc sở hữu hợp pháp gắn liền với đất thì sẽ được bồi thường. Tuy nhiên qua thực tế đơn giá nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc do UBND cấp tỉnh quy định làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ thường thấp hơn rất nhiều so với số tiền thực tế mà người bị thu hồi đất bỏ ra để xây dựng nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc mới có diện tích, mục đích, chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự, nhất là trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát. Trong khi quyết định về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các tỉnh thì có nơi vẫn chưa hoặc chậm điều chỉnh đơn giá xây dựng theo thời điểm bồi thường.
Bài viết tham khảo:
- Đất không có sổ đỏ khi bị thu hồi được đền bù ra sao?
- Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162 . Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!