1. Ký khống hồ sơ là gì?

Ký khống hồ sơ là hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật trong quá trình xử lý, lưu trữ và quản lý tài liệu hồ sơ. Nó đề cập đến việc thay đổi hoặc thêm vào hồ sơ các thông tin, tài liệu, giấy tờ một cách sai lệch, không chính xác hoặc gian lận với mục đích gian lận, che đậy hoặc thay đổi nội dung của hồ sơ. Hành vi ký khống hồ sơ có thể bao gồm các hành động như làm giả chữ ký, chèn thêm giấy tờ không có căn cứ, xóa đi các thông tin quan trọng, thay đổi dữ liệu hoặc tạo ra thông tin không có căn cứ để đánh lừa hoặc gây hại cho các bên liên quan.

Ký khống hồ sơ là một vi phạm nghiêm trọng vì nó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, minh bạch và công bằng của quá trình lưu trữ và quản lý tài liệu. Nó có thể gây hậu quả nghiêm trọng, như mất đáng tin cậy của hồ sơ, thiếu công bằng trong quyết định, gây thiệt hại cho các bên liên quan và đe dọa quyền lợi và danh dự của cá nhân hoặc tổ chức. Ký khống hồ sơ là một hành vi bị cấm và có thể bị truy cứu trước pháp luật. Việc xử lý nghiêm và ngăn chặn hành vi ký khống hồ sơ là cần thiết để đảm bảo tính trung thực, minh bạch và đáng tin cậy của quá trình quản lý tài liệu.

2. Ký khống hồ sơ đăng kiểm thì phạt bao nhiêu năm tù?

Theo Bộ luật hình sự của Việt Nam, việc ký khống hồ sơ đăng kiểm có thể bị xem là tội "Lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ" được quy định tại Điều 356 của Bộ luật hình sự năm 2015

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hành vi phạm tội của một người có chức vụ, quyền hạn, khi họ vì lợi ích cá nhân hoặc động cơ khác mà vi phạm công vụ, gây ra thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

- Trong khi đang thi hành công vụ, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí của mình với mục đích cá nhân hoặc lợi ích riêng, vi phạm quyền và trách nhiệm của mình. Hành vi này gây ra thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Đây là tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ, trong đó người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng thế mạnh và vượt quá quyền hạn của mình để vi phạm công vụ. Hành vi này gây ra thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

=> Cả hai tội phạm này đều nhằm vào sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người có thẩm quyền và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nhà nước, tổ chức và cá nhân. Điều này nhấn mạnh việc bảo vệ sự trung thực, minh bạch và đúng đắn trong việc thi hành công vụ, đồng thời xác định rõ hành vi vi phạm và đưa ra hình phạt tương xứng để đảm bảo trật tự và công bằng trong xã hội.

Và đồng thời nếu khi chủ phương tiện đến đăng kiểm và đăng ký để làm thủ tục cải tạo xe mà chưa đủ giấy tờ theo quy định, mà vẫn tiếp nhận hồ sơ và ký khống vào mục "cán bộ kỹ thuật" trong biên bản nghiệm thu xuất xưởng của xe cơ giới cải tạo và mục "đại diện đơn vị thi công" trong biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới. Và người ký khống lại nhận được tiền từ chủ phương tiện thì việc ký khống hồ tơ đăng kiểm thì sẽ có thể quy kết vào tội "Nhận hối lộ". Theo đó, Căn cứ theo quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015 thì: 

- Người phạm tội nhận hối lộ:

+ Nếu nhận hoặc sẽ nhận lợi ích từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc từ dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

+ Nếu nhận lợi ích phi vật chất, cũng sẽ bị xử phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt, thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

- Phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

+ Nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

- Phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Và Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm và có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước nhận hối lộ, sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều này. Trường hợp nhận hối lộ từ trên 02 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, người đó có thể bị xử phạt hình sự về tội nhận hối lộ. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, và có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt cao nhất cho tội nhận hối lộ được quy định như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Nếu hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên; Nếu gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên.

=> Vì vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm và số tiền hoặc giá trị tài sản liên quan, hình phạt cao nhất cho tội nhận hối lộ có thể là tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

3. Tình tiết giảm nhẹ đối với việc ký khống hồ sơ đăng kiểm

Tình tiết giảm nhẹ đối với việc ký khống hồ sơ đăng kiểm có thể được xem xét trong quá trình xử lý tội phạm, tùy thuộc vào quy định của pháp luật trong từng quốc gia. Tình tiết giảm nhẹ được áp dụng để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội:

- Sự tự nguyện hối cải: Sự thể hiện và chứng minh rõ ràng về sự hối cải và quyết tâm sửa chữa hậu quả do việc ký khống hồ sơ đăng kiểm gây ra. Sự nhận thức và thái độ tích cực của người phạm tội trong việc nhận lỗi và cam kết không tái phạm có thể được xem xét.

- Đóng góp cho xã hội: Hành vi tích cực của người phạm tội trong việc hợp tác với cơ quan chức năng để khám phá và xử lý tội phạm liên quan đến việc ký khống hồ sơ đăng kiểm. Sự cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đưa ra bằng chứng quan trọng có thể được coi là một yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

- Thiệt hại và tác động xã hội: Mức độ thiệt hại và tác động xã hội của hành vi ký khống hồ sơ đăng kiểm. Nếu hành vi không gây ra thiệt hại lớn hoặc không có tác động xã hội quá lớn, tình tiết giảm nhẹ có thể được áp dụng.

=> Tình tiết giảm nhẹ có thể được xem xét trong trường hợp vi phạm liên quan đến ký khống hồ sơ đăng kiểm dựa trên sự tự nguyện hối cải, đóng góp cho xã hội và mức độ thiệt hại, tác động xã hội của hành vi. Tuy nhiên, để biết rõ hơn về tình tiết giảm nhẹ cụ thể, cần tham khảo các quy định pháp luật và tư vấn từ các chuyên gia pháp luật.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh Khuê: Ký khống cho công ty bị phạm tội gì ?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!