Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa mới nhất
Nhìn chung, có thể nhận thấy rằng hiện nay, pháp luật chưa có quy định rõ về định dạng cụ thể của đơn xin xác định tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Tuy nhiên, mẫu đề nghị này sẽ áp dụng cho các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân. Đây là một loại đơn được tạo ra để đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định mức tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đối với loại đất này, chủ yếu dành cho hộ gia đình và cá nhân.
Mẫu đơn này sẽ bao gồm một số thông tin cơ bản, bao gồm nội dung đề xuất và số tiền đề nghị để bảo vệ đất và thúc đẩy sự phát triển. Chi tiết cụ thể như sau:
>> Tải ngay: Mẫu đề nghị xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 20...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TIỀN BẢO VỆ, XÁC ĐỊNH ĐẤT TRỒNG LÚA
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố H về mức thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Kính gửi: Sở Tài chính tỉnh/thành phố H (Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã)
Tôi tên là: Nguyễn Văn A
Số chứng minh nhân dân / căn cước công dân: 012345678910
Ngày cấp: 15/03/2020
Nơi cấp: Cục Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội.
Địa chỉ: 123 Đường ABC, Quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0123 456 789
Tôi đề nghị xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa như sau:
- Diện tích đất được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê là: 500 m2, trong đó diện tích đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm) nằm trong diện tích đất thuê là: 300 m2.
- Số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đề nghị xác định là: 2,000,000 đồng
Đề nghị Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tôi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Tài liệu kèm theo:
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2023
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được quy định thế nào?
Dựa trên quy định của Thông tư 02/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 18/2016/TT-BTC về quản lý sử dụng đất trồng lúa, việc thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa sẽ được tính theo công thức sau đây: Mức tiền này được xác định bằng cách nhân tỷ lệ phần trăm (%) với diện tích và giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm để xác định số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng không được ít hơn 50%.
- Diện tích được định nghĩa là phần diện tích của các loại đất sử dụng cho mục đích chuyên trồng lúa nước, được ghi nhận cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp. Quyết định này được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy trình luật định.
- Giá của loại đất trồng lúa nước sẽ được tính theo quy định của pháp luật, đặc biệt là theo bảng giá đất đang có hiệu lực tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất. Bảng giá này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và áp dụng trong thực tế.
3. Thẩm quyền thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
Dựa trên các quy định của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể là khoản 7 và khoản 8 Điều 1, sửa đổi, bổ sung cho Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa, quy định về thẩm quyền thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ đảm nhận các trách nhiệm sau đây trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất trồng lúa:
- Thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý và sử dụng đất trồng lúa: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các nội dung xoay quanh vấn đề quản lý và sử dụng đất trồng lúa theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Tổ chức công bố công khai và quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trồng lúa: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức công bố công khai trên thực tế và quản lý chặt chẽ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trồng lúa thuộc địa phương của mình, những kế hoạch này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Đồng thời, họ phải xác lập ranh giới và lập bản đồ diện tích đối với các loại đất trồng lúa trên thực tế và vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất và chất lượng cao, đáp ứng tốt cho nhu cầu và đời sống của cộng đồng.
- Hướng dẫn thu hồi đất và xác định diện tích đất chuyển đổi mục đích: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường khi thực hiện thủ tục thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với các chủ thể trên thực tế. Đồng thời, họ cần xác định diện tích của các loại đất chuyên trồng lúa nước chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp, điều này là cơ sở để tính tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, và sau đó, nộp số tiền này vào ngân sách nhà nước.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ đảm nhận trách nhiệm hàng đầu trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc bảo vệ diện tích và chất lượng đất trồng lúa theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được chủ thể có thẩm quyền phê duyệt.
- Xác định loại cây trồng lâu năm và các loại thuỷ sản phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa trong phạm vi địa phương, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa phương đó.
- Dựa vào điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp nhất trong vấn đề quản lý và sử dụng đất trồng lúa, nhằm đảm bảo sự hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng và quản lý đất.
- Hằng năm, trước thời điểm ngày 31 tháng 12, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương cần thực hiện thủ tục báo cáo tình trạng quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa phương đến cơ quan có thẩm quyền, đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ tiến hành hoạt động thanh tra và kiểm tra quá trình thực hiện việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại địa phương, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và đạt được mục tiêu bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
Dưới góc độ này, có thể nhận thấy rằng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện đối với bảo vệ đất trồng lúa tại địa phương. Cơ quan có thẩm quyền thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phân bổ. Để biết thông tin chi tiết về cơ quan có thẩm quyền thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa ở từng địa phương, cần tham khảo các văn bản mà Uỷ ban nhân dân từng tỉnh, thành phố ban hành.
Bài viết liên quan: Đất trồng lúa là gì? Những điều cần biết về đất trồng lúa
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!