Nếu như hệ thống pháp luật lao động điều chỉnh cơ bản các mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, thì nội quy lao động là "luật nội bộ" điều chỉnh trực tiếp mối quan hệ giữa họ. Trên cơ sở quy định của pháp luật, nguyện vọng của người lao động, người sử dụng lao động thể hiện ý chí quản lý của mình thông qua nội quy lao động, người sử dụng lao động thể hiện ý chí quản lý cảu mình thông qua nội quy lao động. Việc ban hành nội quy lao động chỉ phát sinh dựa trên quyết định ban hành nội quy lao động. Nhận thấy được tầm quan trọng của quyết định ban hành nội quy lao động. Xem thêm: Nội quy lao động là gì? Những lưu ý khi xây dựng nội quy lao động

Cơ sở pháp lý: Điều 118 - điều 121 bộ luật lao động năm 2019 và Điều 69, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

 

1. Quyết định ban hành nội quy lao động là gì?

Quyết định ban hành nội quy lao động là một trong những hình thức văn bản trong lĩnh vực hành chính, nội dung của quyết định là những vấn đề cơ quan để doanh nghiệp ban hành nội quy lao động một cách hợp pháp, đảm bảo cho mọi người tuân thủ nghiêm chỉnh.

Để hiểu rõ hơn quyết định ban hành nội dung lao động là gì chúng ta cần tìm hiểu nội hàm của thuật ngữ này.

Quyết định: Được hiểu là một loại văn bản có tính chất đặc biệt bởi nó vừa là văn bản quy phạm pháp luật vừa là văn bản áp dụng pháp luật; được ban hành bở chủ thể có thẩm quyền.

Quyết định được dùng để đưa ra những biện pháp, thể chế, các quy định nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước hoặc dùng để giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức.

Nội quy lao động: Tuy pháp luật không đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là nội quy lao động nhưng căn cứ theo quy định tại điều 118 Bộ luật lao động năm 2019 thì nội quy lao động được hiểu là văn bản được người sử dụng lao động ban hành, quy định về các quy tắc xử sự mà người lao động có trách nhiệm bắt buộc tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động nhằm xác lập trật tự lao động, chuẩn mực chung trong một doanh nghiệp.

 

2. Khi nào cần phải ban hành nội quy lao động?

Trước khi tìm hiểu chi tiết Mẫu Quyết định ban hành nội quy lao động chúng ta cần xác định được khi nào doanh nghiệp bắt buộc phải ban hành nội quy lao động.

Điều 118. Nội quy lao động

1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.

2. Nội dung nội quy lao động không được trái pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có iên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

b) Trật tự tại nơi làm việc;

c) An toàn, vệ sinh lao động;

d) Phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

h) Trách nhiệm vật chất;

i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham gia tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Theo quy định trên, chúng ta hiểu rằng doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên thì bắt buộc phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản. Còn với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nên doanh nghiệp có thể ban hành hay không tùy thuộc vào nhu cầu của mình.

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý quy định về việc đăng ký và nội dung trong nội quy lao động để thực hiện cho đúng.

>> Xem thêm: Mẫu nội quy công ty, nội quy lao động chi tiết nhất 

 

3. Mẫu quyết định ban hành nội quy lao động mới nhất

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Mẫu quyết định ban hành nội quy lao động gồm những nội dung sau đây:         

Tải về
 

CÔNG TY ...

SỐ: ..............  

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 ......., Ngày .... tháng ..... năm 20...

          

QUYẾT ĐỊNH 

Về việc ban hành nội quy lao động

GIÁM ĐỐC / TỔNG GIÁM ĐỐC

-Căn cứ Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019;

- Căn cứ Điều lệ hoạt động của Công ty (1) ......................

- Căn cứ kết quả lấy ý kiến người lao động về nội dung nội quy lao động ngày.....tháng......năm......;

- Để tạo môi trường quản lý lao động trên cơ sở hợp tác, gắn bó, hài hòa giữa lợi ích doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
 

QUYẾT ĐỊNH
 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Nội quy lao động của công ty(2)..........................
 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nội quy lao động được đăng ký tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội (3) ............... Những quy định định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.


Điều 3. Các trưởng phòng phó phòng ban và toàn thể người lao động trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như điều 3;  

- Phòng Lao động Thương binh và xã hội....

- Lưu:............

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

In / Sửa biểu mẫu

Khi soạn thảo Mẫu quyết định ban hành nộ quy lao động cần lưu ý các vấn đề sau:

- (1) (2) ghi đầy đủ chính xác tên doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đưuọc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- (3) Nội quy lao động của doanh nghiệp được đăng ký tại sở Lao Động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

 

4. Quy định của pháp luật về ban hành nội quy lao động:

Nội quy lao động là bản quy định do người sử dụng lao động ban hành, gồm những quy tắc xử sự chung và những quy tắc xử sự riêng biệt cho từng loại lao động hoặc khu vực sản xuất; các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các biện pháp xử lý đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

Nôị dung lao động là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị sử dụng lao động, đồng thời nội quy lao động là cơ sở quan trọng để thiết lập và duy trì kỷ luật lao động. Việc trao quyền ban hành nội quy lao động cho người sử dụng lao động chính là hiện thực hóa quyền sủ dụng lao động chính là hiện thực hóa quyền tự chủ trong lĩnh vực tổ chức và quản lý lao động của người sử dụng lao đông. Nếu như thỏa ước lao động tập thể ra đời trên cơ sở kết quả thương lượng tập thể giữa đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động thi nội quy lao động chỉ do người sử dụng lao động ban hành. Đây được coi là một đặc quyền của người sử dụng lao động.

 

4.1 Phạm vi áp dụng và hình thức của nội quy lao động:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 bộ luật lao động năm 2019: " Nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản." Như vậy, có thể hiểu rằng những đơn vị sử dụng, thuê mướn người dưới 10 người lao động thì không nhất thiết có nội quy lao động, kỷ luật lao động của các đơn vị này được thể hiện bằng mệnh lệnh, yêu cầu (hợp pháp) của người sử dụng lao động trên cơ sở quy định của pháp luật. Còn những đươn vị sử dụng từi 10 người lao động trở lên, do có sử dụng nhiều lao động, hoạt động quản lý lao động phức tạp hơn, vì thế người sử dụng lao động phải ban hành một văn bản tổng quát để quy định rõ ràng những quy tắc làm việc chung cho những người lao động này một cách lâu dài.

 

4.2 Nội dung của nội quy lao động:

Theo quy định tại khoản 2 điều 118, nội quy lao động phải có các nội dung  chủ yếu sau đây:

- Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;

- Trât tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời gian làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;

- An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh, khử đọc, khử trùng tại nơi làm việc;

- Phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động về phòng chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 nghị định này;

- Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;

- Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tài khoản 1 điều 29 của Bộ luật lao động;

- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm lỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;

- Trách nhiệm vật chất: quy định cá trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;

- Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khaorn 3 điều 18 của Bộ luật lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Tùy thuộc vào tính chất công việc mà từng đơn vị có thể tách một nhóm quy định nào đó (chẳng hạn, nhóm quy định về an toàn loa động, vệ sinh lao động) thành bản quy tắc riêng hoặc người sử dụng lao động có thể xây dựng những bản nội quy riêng cho một hoặc một số bộ phận trong đơn vị. Nội dung của nội quy lao động phải phù hợp với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc thỏa ước lao động tập thể ngành (nếu có).

 

4.3 Thủ tục ban hành nội quy lao động:

 Người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm xản xuất kinh doanh của đơn vị để xây dựng nội quy lao động. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến này là thủ tục quan trọng nhằm để tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể lao động trong đơn vị.

Nội quy lao động sau khi bn hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ nguười lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Theo điều 119 Bộ luật lao động quy định về đăng ký nội quy lao động như sau:

Ngay sau khi ban hành, người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người trở lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc ủy ban nhân dân cáp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm: Văn bản đề nghị tổ chức nội quy lao động; nội quy lao động; văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; các văn bản của người sử dụng lao động có quy định đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người gửi sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại điều này.

Nội quy lao đông có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thâm quyền quy định tại điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật Minh Khuê cung cấp cho bạn đọc, nếu bạn đọc có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua hotline 1900.6162 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!