1. Khái niệm về mô hình tăng trưởng kinh tế Solow 

Mô hình tăng trưởng kinh tế Solow (Solow economic growth model) là mô hình lý thuyết tập trung vào vai trò của những thay đổi về công nghệ đối với quá trình tăng trưởng kinh tế.

Trong đó tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết để có thể hiểu rõ về tăng trưởng kinh tế tại bài viết: Tăng trưởng kinh tế là gì? Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế?

Mô hình tăng trưởng kinh tế Solow là một trong các mô hình lý thuyết tân cổ điển, được phát triển bởi Robert Solow và Trevor Swan vào năm 1956. Robert Solow sau đó đã nhận được giải thưởng Nobel về kinh tế vào năm 1987 cho công trình của ông về lý thuyết này. Tên mô hình tăng trưởng kinh tế Solow được lấy theo tên của tác giả.

Đôi nét về cha đẻ của mô hình tăng trưởng kinh tế Solow: Robert Solow sinh ngày 23/08/1924 tại Brooklyn, New York trong một gia đình gốc Do Thái. Ông học lấy bằng cử nhân, MA và PhD tại Harvard. Giáo sư hướng dẫn của ông là Leontief, một nhà kinh tế rất nổi tiếng, cha đẻ của ma trận sản xuất (Leontief Matrices) mà hiện nay được nghiên cứu rất nhiều. Ông dạy môn thống kê và kinh tế lượng tại MIT và là một người theo trường phái Keynes. Ông cũng là giáo sư hướng dẫn của rất nhiều kinh tế gia nổi tiếng khác như Peter A. Diamond (cha đẻ của mô hình Diamond’s overlapping generations model), Micheal Woodford (người có đóng góp quan trọng trong lý thuyết về tiền tệ, lãi suất và lạm phát), hay Mario Draghi (cựu chủ tịch ECB). Ông nhận giải Nobel về kinh tế học năm 1987. Theo một bảng xếp hạng trên Repec thì Solow đứng hạng thứ 5 trong top những người ảnh hưởng nhất về kinh tế học (dựa trên thành tích của các học sinh). Mô hình tăng trưởng Solow là một phần mở rộng của Mô hình Harrod-Domar. Mô hình này cho rằng có ba yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bao gồm: công nghệ, tích lũy vốn và lực lượng lao động.

 

2. Nội dung của mô hình tăng trưởng kinh tế Solow.

Phương trình này phát biểu rằng, tư bản trên đầu người sẽ tăng lên cùng với sự tăng lên của tỷ lệ tiết kiệm/đầu tư, trong khi đó, nó sẽ giảm đi cùng với sự tăng lên của khấu hao và tỷ lệ tăng dân số. Tưởng tượng rằng, ban đầu tư bản đầu người là K/L. Sau mỗi gia đoạn, có thêm nL lao động mới được bổ sung vào nền kinh tế, nếu như không có thêm đầu tư gì mới, và khấu hao giữ nguyên ở mức như cũ, tức là K giữ nguyên, thì tư bản trên đầu người ở thời kỳ mới trở thành K/(L + nL) < K/L. Đây là phương trình quan trọng thứ hai làm nên mô hình Solow đơn giản. 

Mô hình này tăng trưởng kinh tế Solow nêu các yếu tố đầu vào của vốn, lao động và công nghệ và cách chúng ảnh hưởng đến tăng trưởng trong khi nắm giữ những thứ như khấu hao vốn và tăng trưởng dân số với tốc độ không đổi. Tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ khấu hao vốn là hai thứ rất quan trọng bởi vì vốn đang dần cạn kiệt và dân số quốc gia ngày càng tăng lên, lượng vốn trên mỗi lao động đang giảm theo thời gian. Điều này khiến cho sản lượng thực tế của mỗi công nhân tạo ra bị giảm sút. Trong mô hình này, mục tiêu theo thời gian là để một quốc gia đạt đến trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định là khi tỷ lệ tiết kiệm bằng với tỉ lệ tăng trưởng dân số và tỷ lệ khấu hao vốn. Các quốc gia có nền kinh tế nhỏ hơn có xu hướng sở hữu lượng vốn thấp và có xu hướng cách xa trạng thái cân bằng trạng thái ổn định. Nhưng khi thêm vốn, nó sẽ mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với một nền kinh tế, ví dụ như Hoa Kỳ hoặc Nhật Bản. Mô hình này cho chúng ta thấy việc chúng ta sử dụng các nguồn lực của mình (Vốn và Lao động) ảnh hưởng như thế nào đến kết quả đầu ra hoặc tổng hệ số năng suất. Gia tăng vốn sẽ dẫn đến xu hướng tích lũy, khi giữ tỷ lệ tiết kiệm/đầu tư và tăng trưởng dân số không đổi, có thể thấy rằng khi đầu tư vào lao động hoặc vốn, nó đang giảm dần. Đó là những gì làm cho đường cong, do theo thời gian cùng với sự gia tăng sản lượng sẽ ngày càng nhỏ dần với mỗi đơn vị thêm vào. Sau một thời gian, khấu hao trên mỗi công nhân sẽ lớn hơn lượng đầu tư cho mỗi công nhân và sản lượng trên mỗi công nhân. Vì vậy, điều quan trọng khiến các quốc gia tách biệt với nhau là sản lượng và tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người.

Với sự giúp đỡ của Mô hình Solow, chúng ta có thể thấy tác động của việc đầu tư vào vốn hoặc lao động đối với đầu ra. Khi những thứ như năng suất hoặc công nghệ được giữ cố định, chúng ta có thể thấy rằng đầu vào của chúng ta vào vốn và lao động là các biến số chính cho tổng sản lượng và tăng trưởng của nền kinh tế.

 

3. Ý nghĩa của mô hình tăng trưởng kinh tế Solow.

Các yếu tố tác động được nêu trong mô hình tăng trưởng kinh tế Solow gồm có nguồn vốn, lao động và công nghệ. Mô hình tăng trưởng Solow tin rằng sự gia tăng tích lũy vốn và lực lượng lao động sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng chỉ là tạm thời vì quy luật hiệu suất giảm dần. Khi đạt đến trạng thái ổn định và tài nguyên trong một quốc gia được sử dụng hết, tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ có thể được tăng lên thông qua đổi mới và cải tiến công nghệ.

Mô hình Solow dự đoán rằng khoảng cách giữa các nước giàu và nghèo sẽ thu hẹp, một khái niệm gọi là tăng trưởng bắt kịp. Điều này là do các nước nghèo có ít vốn để bắt đầu, vì vậy mỗi đơn vị vốn bổ sung sẽ có lợi nhuận cao hơn ở một nước giàu. Điều này giúp giải thích tại sao GDP của Trung Quốc tăng trưởng trung bình 9% trong ba thập kỷ qua, trong khi Vương quốc Anh chỉ tăng khoảng 2%. Lý thuyết này cũng giải thích tại sao Đức và Nhật Bản, mặc dù thua trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đã phát triển nhanh hơn Mỹ và Anh trong giai đoạn 1950-1960. Điều này là do nhiều cổ phiếu vốn ở các quốc gia đó đã bị phá hủy trong chiến tranh, do đó, bất kỳ bổ sung vốn mới nào cũng sẽ có lợi nhuận cao và làm tăng đáng kể sự phát triển kinh tế.

Ý nghĩa của mô hình tăng trưởng Solow:

  • Các nước nghèo có tiềm năng tăng trưởng nhanh.
  • Khi thu nhập quốc gia tăng lên, tăng trưởng có xu hướng chậm lại.
  • Nếu có chung những tính chất quan trọng, các nước nghèo có tiềm năng đuổi kịp các nước giàu.
  • Tăng tỷ lệ tiết kiệm không dẫn đến tăng trưởng bền vững dài hạn.
  • Tiếp thu công nghệ mới là yếu tố quyết định để duy trì tăng trưởng bền vững.

Ưu điểm của mô hình tăng trưởng kinh tế Solow:

  • Linh hoạt hơn về tỉ lệ của các biến yếu tố sản xuất
  • Hiệu suất biên giảm dần của vốn có ý nghĩa thực tế và chính xác hơn
  • Tập trung vào quá trình di chuyển về trạng thái dừng.

Hạn chế của mô hình tăng trưởng kinh tế Solow:

  • Không phân tích được các ảnh hưởng khác có tác động đến trạng thái dừng (ổn định kinh tế và chính trị, giáo dục và y tế tốt, chính phủ hiệu quả, mở cửa thương mại, vị trí địa lý thuận lợi, …)
  • Chỉ có một ngành sản xuất, việc có nhiều ngành sản xuất sẽ làm ảnh hưởng đển tình hình kinh doanh ảnh hưởng đến độ chính xác của mô hình này.
  • Giả định rằng tiết kiệm, tăng trưởng lao động, tiến bộ công nghệ là yếu tố có sẵn. Vì điều kiện để hình thành mô hình này là đặt các hằng số cố định, không biến đổi nên trên thực tế không hẳn trường hợp nào cũng đúng.

Để cải thiện đáp ứng mô hình tăng trưởng kinh tế Solow thì doanh nghiệp có thể thực hiện các công việc sau. Đầu tiên là có thể thay đổi chính tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm cao tương ứng với việc đầu tư nhiều hơn mà đầu tư nhiều hơn sẽ tạo ra lượng vốn mới cao hơn. Thứ hai là thay đổi lượng lao động và cuối cùng là thay đổi công nghệ. Thay đổi công nghệ sẽ mang yếu tố tiên quyết bởi vì cùng một thời gian, sản phẩm có thể được sản xuất ra với lượng lớn hơn trong cùng một lượng vốn và lao động.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!