Mục lục bài viết
1. Những trường hợp nào được miễn thị thực?
Theo quy định tại Điều 12 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì Việt Nam có chính sách miễn thị thực đối với người nước ngoài trong một số trường hợp nhằm thuận tiện và hỗ trợ cho những khách du lịch, nhà đầu tư, và những người có mục đích công việc tại đất nước này. Dưới đây là những trường hợp được miễn thị thực tại Việt Nam:
- Theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia: Việt Nam, như một thành viên của nhiều hiệp định quốc tế, cam kết thực hiện việc miễn thị thực cho công dân nước ngoài từ những quốc gia đồng minh và đối tác.
- Sử dụng thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú theo quy định Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014: Những người nước ngoài đã đăng ký cư trú tại Việt Nam thông qua việc sở hữu thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hợp lệ sẽ không cần thị thực để di chuyển và lưu trú trong nước.
- Nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Để thúc đẩy hoạt động kinh tế và đầu tư, Việt Nam cũng miễn thị thực cho những người nước ngoài muốn vào khu kinh tế cửa khẩu hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của nước này.
- Theo quy định tại Điều 13 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014: Quy định này cụ thể rõ ràng về các trường hợp và điều kiện miễn thị thực cho người nước ngoài khi nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam.
- Chính phủ quyết định miễn thị thực vào khu kinh tế ven biển trong những trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: khu vực phải có sân bay quốc tế; không gian phải được định rõ và cách biệt với đất liền; có ranh giới địa lý xác định; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia cũng như trật tự và an toàn xã hội.
- Đối với người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài và được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ để đi lại quốc tế bởi cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cũng như vợ, chồng và con cái của họ; và đối với người nước ngoài là vợ, chồng hoặc con của công dân Việt Nam, Chính phủ quyết định miễn thị thực cho họ theo quy định. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự liên kết gia đình và thúc đẩy quan hệ đối ngoại của Việt Nam
Như vậy, việc miễn thị thực tại Việt Nam cho người nước ngoài giúp thu hút đầu tư, tăng cường hợp tác quốc tế và phát triển du lịch, đồng thời thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc tham gia các hiệp định và quy định quốc tế
2. Nâng hạn visa điện tử (EV) lên 90 ngày
Vào ngày 24/6/2023, Quốc hội đã thông qua một bản Luật sửa đổi, bổ sung một số điều quan trọng của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023, mở ra một chương mới trong chính sách di chuyển quốc tế của nước. Luật này sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023. Trong những điểm sửa đổi quan trọng, Luật đã điều chỉnh thời hạn của một số loại thị thực nhằm đảm bảo tính linh hoạt và tiện lợi cho người di cư. Theo đó:
- Thị thực ký hiệu SQ sẽ có thời hạn không vượt quá 30 ngày, nhằm phục vụ những chuyến đi ngắn hạn và công việc khẩn cấp.
- Thị thực ký hiệu HN, DL, EV sẽ được cấp với thời hạn không quá 90 ngày, đáp ứng nhu cầu cho những chuyến du lịch, hội nghị và công việc dài hạn.
- Thị thực ký hiệu VR sẽ có thời hạn kéo dài không quá 180 ngày, cho phép người nước ngoài dễ dàng tham gia các hoạt động kinh doanh và đầu tư trong khoảng thời gian này.
- Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT sẽ được cấp với thời hạn tối đa là 01 năm, giúp người di cư có đủ thời gian để định cư, học tập, làm việc hoặc du lịch lâu dài tại Việt Nam
Những sửa đổi này thể hiện sự chú trọng của chính phủ đối với việc quản lý di cư và giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Việt Nam, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và giao lưu văn hóa, kinh tế giữa Việt Nam và cộng đồng quốc tế. Từ ngày 15/8/2023, chính sách thị thực điện tử (hay visa điện tử) đã trải qua một bước tiến vượt bậc tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Theo những thay đổi mới này, thời hạn cho visa điện tử đã được tăng lên đáng kể từ không quá 30 ngày lên đến 90 ngày, mở ra nhiều cơ hội hơn cho du khách và nhà đầu tư quốc tế.
Ngoài việc kéo dài thời gian lưu trú, chính sách visa điện tử cũng đã được điều chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những người muốn thăm quan và làm việc tại Việt Nam. Thay vì chỉ có giá trị 01 lần, visa điện tử giờ đây có thể được cấp với lựa chọn giá trị nhiều lần, giúp du khách có thể di chuyển vào và ra khỏi Việt Nam trong khoảng thời gian được quy định mà không cần phải làm thủ tục xin visa mới mỗi lần. Những điều chỉnh này thể hiện một bước tiến lớn trong việc mở cửa và chào đón du khách quốc tế đến Việt Nam, cũng như thúc đẩy sự hợp tác kinh tế và văn hóa giữa Việt Nam và cộng đồng quốc tế. Việc nâng cao thời hạn và đa dạng hóa giá trị của visa điện tử sẽ đem lại nhiều lợi ích cho cả du khách và đất nước, thúc đẩy sự phát triển bền vững và chia sẻ những giá trị văn hóa đặc trưng của Việt Nam với thế giới
Luật sửa đổi cũng đặt ra những quy định rõ ràng và chi tiết về việc cấp thị thực điện tử, nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, cũng như phù hợp với chính sách đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Theo đó, Chính phủ sẽ đưa ra danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử, cùng với danh sách các cửa khẩu quốc tế mà người nước ngoài có thể nhập cảnh và xuất cảnh bằng thị thực điện tử. Điều này là một sự bổ sung đáng giá so với luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, giúp tăng cường khả năng theo dõi và quản lý di cư, đồng thời đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người nhập cảnh và xuất cảnh.
Việc quy định rõ ràng danh sách các quốc gia và cửa khẩu cho thị thực điện tử là một bước đi mang tính chiến lược, giúp Việt Nam tiếp cận và hợp tác với các đối tác quốc tế một cách hiệu quả. Đồng thời, việc áp dụng thị thực điện tử cơ bản là một nỗ lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, thu hút nhà đầu tư và du khách đến Việt Nam để khám phá những nét đẹp văn hóa và cảnh quan hùng vĩ của đất nước chúng ta.
3. Nâng thời hạn tạm trú đơn phương miễn thị thực
Ngoài những điểm đã đề cập, đại biểu Quốc hội cũng đề xuất Chính phủ tiến hành rà soát và bổ sung danh sách các quốc gia mà công dân được cấp thị thực điện tử, cũng như xem xét lại danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực điện tử. Để đáp ứng ý kiến này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã yêu cầu cơ quan soạn thảo thêm vào dự thảo nghị quyết về danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử.
Hơn nữa, danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh và xuất cảnh bằng thị thực điện tử sẽ được Chính phủ ban hành nghị quyết ngay sau khi Luật được thông qua và có hiệu lực, nhằm triển khai chính sách này một cách kịp thời và hiệu quả trong thực tế. Về việc nâng thời gian cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu từ 15 ngày lên 45 ngày, nhiều ý kiến đồng tình với dự thảo luật này. Tuy nhiên, một số ý kiến cũng đề nghị cần làm rõ căn cứ của quy định 45 ngày và đề xuất tăng lên 60 hoặc 90 ngày để đảm bảo tính hợp lý và linh hoạt cho những người nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam.
Các thay đổi này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong cải cách chính sách di cư của Việt Nam, nhằm thu hút đầu tư, du khách và tăng cường hợp tác quốc tế. Đồng thời, việc lắng nghe ý kiến của đại biểu và thực hiện các điều chỉnh phù hợp sẽ giúp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu và yêu cầu của người dân và cộng đồng quốc tế khi đến Việt Nam
Ngoài ra, có thể tham khảo: Thủ tục xin Visa thăm thân cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Có khúc mắc, xin liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.