1. Thời hạn visa được hiểu là gì?
Theo quy định chung của cơ sở pháp lý quốc tế, thời hạn của visa đại diện cho một khung thời gian mà người nước ngoài được ủy quyền tạm trú, di chuyển qua cửa khẩu và tham gia vào các hoạt động tại một quốc gia không phải là quốc tịch của mình. Thời hạn cụ thể của thị thực sẽ được ghi rõ trên tấm visa thực tế hoặc được mã hóa thành mã điện tử, tùy thuộc vào quy định cụ thể tại từng quốc gia trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, thời hạn của visa dành cho người nước ngoài sẽ áp dụng cho việc tạm trú, đi lại và nhập cảnh theo các quy định do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thiết lập. Thời gian cụ thể của visa sẽ được rõ ràng ghi chép trên tấm visa hoặc trên con dấu của cơ quan xuất nhập cảnh như sân bay, đại sứ quán/lãnh sự quán hoặc Cơ quan xuất nhập cảnh trung ương và cơ quan địa phương.
Hiện tại, công dân nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích đa dạng, bao gồm công tác, đầu tư kinh doanh, du lịch, thăm thân, làm việc dài hạn và nhiều mục đích khác. Tùy theo mục đích cụ thể của họ, người nước ngoài sẽ được cấp loại thị thực phù hợp. Dưới quy định của Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Ngoại giao, từng loại visa sẽ đi kèm với thời gian tạm trú và khả năng xuất nhập cảnh vào Việt Nam tương ứng.
2. Thời hạn của thị thực (visa) là bao lâu?
Thời hạn của thị thực (visa) là một yếu tố quan trọng được quy định theo những thời gian khác nhau, tùy theo loại thị thực mà người nước ngoài yêu cầu và mục đích nhập cảnh của họ. Dưới đây là danh sách thời hạn thị thực cho từng loại thị thực:
- Thị thực mang ký hiệu SQ được xác định với thời hạn không vượt quá 30 ngày. Đây là loại thị thực dành cho những trường hợp ngắn hạn và đơn giản.
- Các loại thị thực mang ký hiệu HN, DL, EV đều có thời hạn kéo dài không quá 90 ngày. Đây là những thị thực có khả năng tạm trú và tham quan trong khoảng thời gian trung bình.
- Thị thực mang ký hiệu VR được cấp với thời hạn tối đa không quá 180 ngày. Điều này cho phép người nước ngoài có thời gian tương đối dài để tham quan và tạm trú tại Việt Nam.
- Loại thị thực mang ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT được xác định với thời hạn không vượt quá 01 năm. Đây là những thị thực phù hợp cho những mục đích như công tác, đầu tư, học tập hoặc làm việc lâu dài.
- Các thị thực mang ký hiệu LĐ1, LĐ2 được cấp với thời hạn không vượt quá 02 năm, thích hợp cho những người nước ngoài định cư và làm việc tại Việt Nam trong thời gian dài.
- Thị thực mang ký hiệu ĐT3 có thời hạn cấp không vượt quá 03 năm, thích hợp cho những trường hợp tạm trú và hoạt động theo đợt.
- Thị thực mang ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn cấp không vượt quá 05 năm, là loại thị thực cho những người nước ngoài thường xuyên tại Việt Nam với mục đích học tập, công tác hoặc cư trú lâu dài.
Ngoài các thời hạn trên, khi thị thực hết hạn, người nước ngoài có thể xem xét cấp thị thực mới. Thời hạn của thị thực cần được quản lý một cách cẩn thận, đảm bảo rằng thời gian của thị thực không ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất trong 30 ngày. Đồng thời, nếu Việt Nam là thành viên của các hiệp ước quốc tế, thì thời hạn của thị thực cũng sẽ tuân theo các quy định được đề ra trong các hiệp ước đó. (Tham khảo theo Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2019, 2023)
3. Visa bị hết hạn có cần gia hạn không?
Trong trường hợp visa đã hết hạn hoặc quá hạn nhưng người nước ngoài vẫn tiếp tục lưu trú tại Việt Nam, tình trạng này sẽ được coi là vi phạm lưu trú bất hợp pháp. Trong tình huống này, bạn cần thực hiện một số thủ tục để điều chỉnh tình trạng của mình. Thông thường, bạn cần đến cục quản lý xuất nhập cảnh tại các địa điểm như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, hoặc tại thành phố hoặc tỉnh nơi bạn đang cư trú, để nộp phạt về việc quá hạn visa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục này, bạn mới có thể tiếp tục xin cấp thị thực mới để tiếp tục lưu trú hợp pháp tại Việt Nam. Mức phạt hành chính sẽ phụ thuộc vào số ngày bạn đã quá hạn, và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến việc bạn bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Theo quy định của Điều 9 trong Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 và các sửa đổi, bổ sung năm 2019 và 2023, thì việc thị thực đã hết hạn có thể được xem xét để cấp thị thực mới. Điều này đồng nghĩa với việc khi visa của bạn đã hết hạn, bạn có thể yêu cầu xin cấp một thị thực mới thay vì chỉ là gia hạn. Bởi vì quy trình gia hạn visa chỉ áp dụng trong trường hợp visa của bạn còn thời hạn (tức là trước 5-7 ngày hết hạn visa), nếu bạn muốn tiếp tục lưu trú hợp pháp tại Việt Nam.
Ngoài ra, theo quy định trong Luật Nhập cảnh Việt Nam, trong trường hợp gia hạn visa, thị thực mới có thể được cấp cho việc lưu trú tại Việt Nam trong khoảng từ 15 ngày đến 1 tháng đối với loại du lịch. Hoặc gia hạn visa có thể được cấp với các thời hạn khác nhau như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, tùy thuộc vào mục đích và dạng công việc mà bạn đang thực hiện tại Việt Nam.
Do đó, trong trường hợp thị thực (visa) đã hết hạn, cũng đồng nghĩa với việc thời gian tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam cũng đã kết thúc. Tại thời điểm này, người nước ngoài sẽ phải chịu mức xử phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể cho việc quá hạn thị thực như sau:
- Khi trễ từ 1 đến 15 ngày: Xử phạt theo điểm b, khoản 2 điều 18 với mức phạt từ 500.000 đến 2.000.000 đồng.
- Khi trễ từ 16 đến 29 ngày: Xử phạt theo điểm b, khoản 2 điều 18 với mức phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
- Khi trễ từ 30 đến 59 ngày: Xử phạt theo điểm b, khoản 2 điều 18 với mức phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.
- Khi trễ từ 60 đến 89 ngày: Xử phạt theo điểm b, khoản 2 điều 18 với mức phạt từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng.
- Khi trễ từ 90 ngày trở lên: Xử phạt theo điểm b, khoản 2 điều 18 với mức phạt từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng.
Trong tình huống bị quá hạn visa, người nước ngoài cần tuân thủ các hướng dẫn sau:
- Tránh việc ở lại Việt Nam mà không thực hiện các thủ tục cần thiết để gia hạn thị thực, hoặc cố gắng rời khỏi Việt Nam mà không báo cáo và nộp phạt.
- Tránh tham gia vào các hoạt động trái phép hoặc làm việc với các công ty không tuân thủ quy định, vì điều này có thể làm tình hình trở nên phức tạp hơn.
- Tránh việc tìm cách trốn tránh hoặc lẩn tránh các cơ quan chức năng của Việt Nam, bởi vì việc này có thể dẫn đến việc người nước ngoài vi phạm luật pháp và bị trục xuất khỏi Việt Nam vĩnh viễn.
Thay vào đó, người nước ngoài bị quá hạn visa nên liên hệ với các cơ quan chức năng và đại sứ quán của quốc gia của họ tại Việt Nam để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn về các thủ tục cần thiết để giải quyết tình hình của họ.
4. Hồ sơ để xin gia hạn visa
Nếu bạn mong muốn ở lại Việt Nam thêm một khoảng thời gian ngắn dù visa đã hết hạn, bạn có thể sắp xếp hồ sơ để tiến hành thủ tục gia hạn. Quá trình này đòi hỏi bạn cung cấp các tài liệu và hồ sơ sau đây:
- Hộ chiếu gốc với thời hạn còn tối thiểu 6 tháng.
- Mẫu đơn xin gia hạn visa.
- Đối với những người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam với mục đích công tác (Business), bạn cần cung cấp đơn bảo lãnh từ phía công ty tại Việt Nam, hợp đồng lao động, và thẻ tạm trú nếu có.
- Đối với trường hợp cấp mới visa hoặc gia hạn visa, người nước ngoài cần cung cấp thông tin bổ sung bao gồm hộ chiếu và ảnh.
- Trong trường hợp trẻ em quá hạn visa tại Việt Nam hoặc cần gia hạn visa, bạn cần cung cấp giấy khai sinh của trẻ, cùng với đơn bảo lãnh từ bố hoặc mẹ là người Việt Nam.
Người nước ngoài có thể thực hiện gia hạn với các loại visa sau:
- Gia hạn và cấp mới visa Việt Nam 1 tháng.
- Gia hạn và cấp mới visa Việt Nam 3 tháng, bao gồm cả lựa chọn 1 lần và nhiều lần.
- Gia hạn và cấp mới visa Việt Nam 6 tháng, bao gồm cả lựa chọn 1 lần và nhiều lần.
- Gia hạn và cấp mới visa Việt Nam 1 năm.
Bài viết liên quan: Thủ tục xin Visa thăm thân cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!