Mục lục bài viết
1. Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn luật điện lực
>> Tải văn bản luật: Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn luật điện lực
Bảo vệ an toàn lưới điện - Ngày 17/8/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Theo đó, điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến 220 kV như sau: mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy, Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất, Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp...
Lúa, hoa màu và cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m...
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
------------------------------------------------------------------------
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 106/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
2. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên.
Điều 2. Xây dựng công trình lưới điện cao áp
1. Sau khi dự án công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chậm nhất sau 15 ngày chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang công trình lưới điện cao áp biết. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định này thì buộc phải phá dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải tuân thủ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 49 của Luật Điện lực và các quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp buộc phải xây dựng đường dây điện trên không qua các công trình có tầm quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc, những nơi thường xuyên tập trung đông người, các khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua các công trình và các địa điểm trên phải được tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng;
b) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất tự nhiên không được nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66-110 kV | 220 kV |
Khoảng cách | 11 m | 12 m | 13 m |
3. Đoạn cáp ngầm nối với đường dây dẫn điện trên không tính từ mặt đất trở lên đến độ cao hai mét phải được đặt trong ống bảo vệ.
4. Khi hoàn thành xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình phải thông báo ngay đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công trình lưới điện để phối hợp quản lý.
Điều 3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
1. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Điện lực được quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 66-110 kV | 220 kV | ||
Dây bọc | Dây trần | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | ||
Khoảng cách an toàn phóng điện | 1,0 m | 2,0 m | 1,5 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
2. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 66-110 kV | 220 kV | 500 kV |
Khoảng cách an toàn phóng điện | 4,0 m | 4,0 m | 6,0 m | 6,0 m | 8,0 m |
3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 51 của Luật Điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau:
Điện áp Khoảng cách an toàn phóng điện | Đến 35 kV | 66-110 kV | 220 kV | 500 kV |
Đến điểm cao nhất (4,5m) của phương tiện giao thông đường bộ | 2,5 m | 2,5 m | 3,5 m | 5,5 m |
Đến điểm cao nhất (4,5m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt. | 3,0 m | 3,0 m | 4,0 m | 7,5 m |
Đến điểm cao nhất (7,5m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt chạy điện | 3,0 m | 3,0 m | 4,0 m | 7,5 m |
Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa | 1,5 m | 2,0 m | 3,0 m | 4,5 m |
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:
a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 66-110 kV | 220 kV | 500 kV | ||
Dây bọc | Dây trần | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | |||
Khoảng cách | 1,0 m | 2,0 m | 1,5 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m | 7,0 m |
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66-110 kV | 220 kV | 500 kV |
Khoảng cách | 2,0 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được quy định như sau:
a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | |
Khoảng cách | Dây bọc | Dây trần |
0,7 m | 1,5 m |
b) Đối với đường dây có điện áp từ 66 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp | 66-110 kV | 220 kV | 500 kV |
Khoảng cách | Dây trần | ||
2,0 m | 3,0 m | 4,5 m |
c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66-110 kV | 220 kV | 500 kV | |
Khoảng cách | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | ||
0,7 m | 2,0 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
2. Trường hợp cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66-220 kV | 500 kV |
Khoảng cách | 0,7 m | 1,0 m | 2,0 m |
3. Đối với cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ gây mất an toàn và những cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu quả kinh tế phải chặt bỏ và cấm trồng mới.
4. Lúa, hoa màu và cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m.
Điều 6. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không
1. Điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến 220 kV:
a. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b. Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất;
c. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
d. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66-110 kV | 220 kV |
Khoảng cách | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó. Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện nêu trên mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì được bồi thường về nhà, công trình và hỗ trợ để di dời theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 7. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a. Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b. Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện | Đặt trực tiếp trong đất | Đặt trong nước | ||
Đất ổn định | Đất không ổn định | Nơi không có tàu thuyền qua lại | Nơi có tàu thuyền qua lại | |
Khoảng cách | 1,0 m | 1,5 m | 20,0 m | 100,0 m |
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a. Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b. Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều 8. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:
a. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV |
Khoảng cách | 2,0 m | 3,0 m |
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Điều 9. Biển báo, tín hiệu
1. Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải đặt biển cấm, biển báo theo quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành.
2. Các cột điện phải được sơn màu trắng, đỏ từ khoảng chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột trong các trường hợp sau:
a. Cột điện cao từ 80 m trở lên;
b. Cột điện cao trên 50 m đến dưới 80 m nhưng ở vị trí có yêu cầu đặc biệt.
3. Trường hợp đường dây dẫn điện cao áp nằm trong giới hạn 8.000 m tính từ đường hạ, cất cánh gần nhất của sân bay, việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hàng không.
4. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu.
Điều 10. Quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp
1. Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm:
a. Kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm và báo cáo, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó;
b. Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng đường dây đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với đường dây vượt qua nhà ở, công trình;
c. Thống kê, theo dõi các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương, cơ quan cấp trên theo quy định.
2. Người quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện phải thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn theo quy phạm kỹ thuật an toàn.
3. Việc chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp tổ chức thực hiện và phải thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước năm ngày làm việc.
4. Trường hợp bắt buộc phải chặt cây để khắc phục sự cố, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải thông báo ngay số cây cần chặt và bồi thường cho chủ sở hữu cây. Nếu không thông báo được cho chủ sở hữu cây thì phải thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi chặt cây.
5. Nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ hoặc sửa chữa công trình lưới điện cao áp để chặt cây tuỳ tiện.
6. Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp thực hiện nhiệm vụ sửa chữa định kỳ phải thông báo trước ba ngày cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua; sửa chữa đột xuất do sự cố phải thông báo trước khi thực hiện công việc. Trường hợp không thông báo được thì phải thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi thực hiện công việc. Kiểm tra, sửa chữa xong, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải khôi phục lại mặt bằng như trước khi sửa chữa.
7. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của công trình.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Vào trạm điện, tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới điện khi không có nhiệm vụ.
2. Trộm cắp, ném bắn, gây hư hỏng các bộ phận của công trình lưới điện.
3. Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi chưa có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
4. Thả diều, vật bay gần công trình lưới điện cao áp; thả bất kỳ vật gì có khả năng gây hư hại đến công trình lưới điện cao áp.
5. Lắp đặt ăng ten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quệt vào công trình lưới điện cao áp.
6. Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện trên không, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.
7. Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa và các phụ kiện khác của cột điện; đào đất gây lún sụt công trình lưới điện cao áp; đắp đất vi phạm khoảng cách an toàn; sử dụng cột điện, trạm điện để làm nhà, lều, quán, buộc trâu, bò hoặc gia súc khác.
8. Nổ mìn, mở mỏ, xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hoá học gây ăn mòn các bộ phận của công trình lưới điện; đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình lưới điện.
9. Các phương tiện bay có khoảng cách đến b��� phận gần nhất của công trình lưới điện cao áp nhỏ hơn 100 m, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện theo quy định của Bộ Công nghiệp.
10. Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
1. Khi phát hiện công trình lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng thì đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp, Uỷ ban nhân dân địa phương, công an, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại và đưa công trình vào hoạt động.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình.
3. Căn cứ tình hình ở từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Thành phần và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Thông tư 06/2006/TT-BCN Luật Điện lực bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp hướng dẫn thực hiện Nghị định 106/2005/NĐ-CP
BỘ CÔNG NGHIỆP **** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06 /2006/TT-BCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2006 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
1. Tăng cường các biện pháp an toàn về điện và về xây dựng đối với đoạn đường dây quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Tiết diện của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn quy định tại bảng sau:
Loại dây | Tiết diện tối thiểu (mm2) |
Dây nhôm | 70 |
Dây nhôm lõi thép và dây hợp kim nhôm | 35 |
Dây thép, dây đồng | 25 |
b) Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5 và được tính theo công thức sau:
sKĐ
KAT =
sCD
Trong đó:
- KAT là hệ số an toàn;
- sKĐ là ứng suất kéo đứt dây;
- sCD là ứng suất căng dây theo tính toán thực tế.
c) Dây dẫn, dây chống sét không được có mối nối. Trường hợp dây dẫn có tiết diện từ 240mm2 trở lên được phép có một mối nối cho một dây trong một khoảng cột;
d) Cách điện phải bố trí kép bằng hai vật cách điện cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khoá đỡ kiểu cố định.
Hệ số an toàn của cách điện: ở chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 2,7; ở chế độ nhiệt độ trung bình năm khi không có gió không nhỏ hơn 5,0; ở chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,8.
Hệ số an toàn của phụ kiện: ở chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 2,5; ở chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,7.
Riêng hệ số an toàn của chân cách điện đứng ở chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 2,0; ở chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,3;
đ) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép. Hệ số an toàn của cột, xà móng cột không nhỏ hơn 1,2;
e) Không được vận hành quá tải đoạn đường dây này.
2. Ống bảo vệquy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là ống nhựa cứng hoặc ống bằng kim loại.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật và mục đích sử dụng dây bọc
a) Là dây dẫn điện chuyên dùng cho đường dây trên không, có vỏ bọc ngoài chịu được điện áp pha của cấp điện áp sử dụng;
b) Dây bọc phải mắc trên vật cách điện như đối với dây trần;
c) Dây bọc được sử dụng nhằm mục đích giảm chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi tắt là hành lang an toàn), giảm số lượng cây xanh phải chặt tỉa khi xây dựng, vận hành công trình lưới điện.
4. Chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địaquy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được quy định tại TCVN 5661-1992 Phân cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa, cụ thể như sau:
Cấp đường thuỷ | Chiều cao tĩnh không (m) |
I | 12 |
II | 11 |
III | 9 |
IV | 8 |
V | 8 |
VI | 8 |
5.Cây trong trường hợp đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là cây có giá trị lịch sử, văn hoá, được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận bằng văn bản và phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Cây phải được chặt, tỉa để bảo đảm khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp (kV) | 66 đến 110 | 220 | 500 |
Khoảng cách (m) | 2,0 | 3,0 | 4,5 |
b) Cây phải được chằng, chống để không đổ vào đường dây. Khoảng cách từ bộ phận chằng, chống cây đến phần mang điện của đường dây không nhỏ hơn quy định ở điểm a mục này.
6. Cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là cây trong một chu kỳ phát quang hành lang an toàn đã phát triển trở lại và có thể gây sự cố lưới điện.
Chu kỳ phát quang hành lang an toàn là 3 tháng một lần.
7. Chặt tỉa cây đảm bảo khoảng cách an toàn
Đối với cây trong và ngoài hành lang phải được chặt tỉa để đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại Điều 5, Nghị định 106/2005/NĐ-CP Riêng đối với những cây có giá trị lịch sử, văn hoá hoặc có giá trị đặc biệt, trước khi chặt tỉa, đơn vị quản lý lưới điện cao áp phải thoả thuận với cơ quan trực tiếp quản lý cây. Trường hợp không thoả thuận được, đơn vị quản lý lưới điện cao áp làm văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.
Trong quá trình xây dựng mới hoặc sửa chữa thay thế đường dây cao áp, để đảm bảo an toàn cho thi công, chủ công trình lưới điện được phép chặt tỉa một số cây không vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP nhưng phải thoả thuận và đền bù cho chủ sở hữu cây theo quy định của pháp luật.
8. Khoảng cách 0,5 mét quy định ở khoản 4 Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là khoảng cách được tính từ mép ngoài phần bê tông móng cột, móng néo nằm ở phía trên mặt đất (đối với móng cột, móng néo có phần nổi trên mặt đất) hoặc từ mép ngoài phần đất đắp chân móng cột, móng néo sát với mặt đất tự nhiên theo thiết kế trở ra (đối với móng cột, móng néo chìm dưới mặt đất).
9. Vật liệu không cháy quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là vật liệu khi bị tác động của lửa hay nhiệt độ cao không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không bị các bon hoá.
10. Nối đấtquy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Mái lợp, khung nhà, tường bao bằng kim loại được nối với cọc tiếp đất bằng dây nối đất;
b) Cọc tiếp đất được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 16mm hoặc thép góc có kích thước không nhỏ hơn 40 x 40 x 4mm; chiều dài không nhỏ hơn 1,0m đặt vào đất theo phương thẳng đứng, một đầu nhô lên khỏi mặt đất từ 0,1m đến 0,15m; nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho người sử dụng nhà ở, công trình. Dây nối đất có thể được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 6mm; thép dẹt kích thước không nhỏ hơn 24 x 4mm; dây đồng mềm tiết diện không nhỏ hơn 16mm2; nếu dây nối đất làm bằng thép thì phải được mạ kẽm hoặc sơn chống gỉ;
c) Dây nối đất được nối với phần nổi trên mặt đất của cọc tiếp đất, mái lợp, khung nhà, tường bao bằng kim loại bằng bu lông hoặc hàn;
d) Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình trong hành lang an toàn có trách nhiệm quản lý hệ thống nối đất. Khi phát hiện hư hỏng hoặc có hiện tượng bất thường báo ngay cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp để phối hợp giải quyết;
đ) Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành, người sử dụng công trình xây dựng sau chịu mọi chi phí cho việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nối đất.
11.Việc đặt biển cấm, biển báoquy địnhtại Điều 9 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Đối với đường dây dẫn điện trên không, trên cột phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 2aX bắt cố định trên cột hoặc dùng khuôn biển kiểu 2K để in biển trực tiếp lên cột ở độ cao 2,0 đến 2,5m về phía dễ nhìn thấy. Biển báo an toàn điện phải đặt hoặc in ở tất cả các cột;
b) Đối với đường cáp điện ngầm, trên mặt đất ở vị trí tim rãnh cáp phải đặt cột mốc hoặc biển báo "CÁP ĐIỆN LỰC"; cột mốc hoặc biển báo phải được đặt ở những chỗ sao cho có thể xác định được đường cáp ở mọi vị trí; khoảng cách giữa hai cột mốc, biển báo liền kề không quá 30m;
c) Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, trên cửa hoặc cổng ra vào trạm phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 1aX bắt trực tiếp lên cửa hoặc cổng của trạm điện;
d) Đối với trạm điện treo, trên cột đặt trạm phải đặt biển báo an toàn điện như quy định đối với đường dây trên không;
đ) Tại các trạm điện, ngoài biển báo an toàn điện còn phải đặt biển báo an toàn phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
12. Về thoả thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang an toàn
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở, công trình (sau đây gọi tắt là công trình) phải có đề nghị bằng văn bản gửi đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp. Mẫu văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục 1
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thực hiện khảo sát hiện trường đoạn đường dây dự kiến xây dựng, cải tạo công trình.
Nếu không đồng ý thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình biết, trong đó phải nêu rõ lý do không đồng ý. Nếu đồng ý thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình mang một trong những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đất, công trình đến thoả thuận các điều kiện để xây dựng, cải tạo công trình. Mẫu Biên bản thoả thuận quy định tại Phụ lục 2;
b) Trường hợp các bên liên quan không thoả thuận được thì chuyển vụ việc sang Sở Công nghiệp giải quyết;
c) Kinh phí đảm bảo các biện pháp an toàn về điện cho đường dây (nếu có) do chủ đầu tư xây dựng, chủ sở hữu công trình chịu.
13. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm biết; yêu cầu họ không được tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm; khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của họ gây ra. Mẫu Thông báo quy định tại Phụ lục 3;
b) Nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm hoặc không khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của họ gây ra, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và Thông tư số 03/2003/TT-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 74/ 2003/ NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
14. Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp và của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
a) Trước khi đóng điện, chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải hoàn thành việc di dời hoặc cải tạo nhà ở, công trình, chặt tỉa cây theo quy định tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP Những tồn tại chưa xử lý được phải lập biên bản, có thống nhất của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp về nội dung tồn tại, biện pháp, thời gian khắc phục;
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ để di dời, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp.
15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 07/2001/TT-BCN ngày 11 tháng 9 năm 2001 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công nghiệp để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày tháng năm
Kính gửi: …………(1)……………
…………(2)…………… là ……(3)…… ……..(4)…...
nằm trong hành lang bảo vệ an toàn ………(5)………….
Do ………(6)……… nay …………..(2)………. viết đơn này đề nghị ……..(1)……. cho ……(2)… được ….(7)……….. ………(4)……..
……(2)…..cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong quá trình …(7)…. và sử dụng …(4)….
……(2)….. trân trọng cảm ơn!
…….. (8
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn thực hiện:
(1): Tên đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp (5).
(2): Nếu là cá nhân thì ghi rõ họ và tên; số CMTND, ngày và nơi cấp CMTND/ Nếu là các tổ chức, doanh nghiệp thì ghi rõ tên, địa chỉ, quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư tổ chức, doanh nghiệp.
(3): Là chủ sở hữu/ người sử dụng hợp pháp.
(4): Tên, địa chỉ, căn cứ để xác định đối tượng (nhà hay đất) sở hữu hay sử dụng hợp pháp.
(5): Tên công trình lưới điện cao áp mà chủ sở hữu/ người sử dụng hợp pháp (4) có nhu cầu (7) trong phạm vi hành lang an toàn.
(6): Lý do để thực hiện (7), ví dụ nhà ở bị xuống cấp không đảm bảo an toàn/ mở rộng sản xuất…
(7): Nhu cầu của chủ sở hữu/ người sử dụng hợp pháp là xây dựng mới hay cải tạo, sửa chữa.
(8): Là người viết đơn (nếu là cá nhân) hoặc người đại diện theo pháp luật (nếu là tổ chức, doanh nghiệp).
PHỤ LỤC 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN THOẢ THUẬN
V/v ……(1)…….. trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
Căn cứ đơn đề nghị ngày …./…../……. của ………(2)…………
Căn cứ kết quả khảo sát ngày …./…../…….. của ………(3)………..
I. Thời gian: Từ lúc….giờ…phút ngày…../…/…….
II. Địa điểm: ……………………………………………………………
III. Thành phần:
1. Đại diện …….(4)………:
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ: …………………….
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ: …………………….
2. Đại diện ………(2)………:
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ: …………………….
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ: …………………….
IV. Nội dung làm việc:
1. …...(4).....…đã thông báo cho .....(2)…... biết các tình trạng kỹ thuật của ..(5)..:
a) Dây dẫn và dây chống sét: Có bị sờn xước hay không, nối hay không; khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn điện đến mặt đất tự nhiên;
b) Cách điện: Loại cách điện, đơn hay kép;
c) Xà: Loại xà, tình trạng kỹ thuật của xà;
d) Cột: Loại cột, cột đơn hay kép, tình trạng cột;
đ) Móng cột: Loại móng cột, tình trạng kỹ thuật của móng cột;
e) Dòng điện cực đại chảy qua đoạn dây dẫn
2. Căn cứ vào ……(6)……. ……(4)……… đồng ý cho …..(2)….. được ……..(1) ……… nếu …. (2)…… đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Đối với đường dây: …………………(7a)……………………;
b) Đối với công trình của (2): …………(7b)………………………;
c) Trong khi sử dụng công trình: …… (7c) ….……………………
3. Các thoả thuận khác (nếu có): …………(8)……………………
4. Các ý kiến khác: ……..(9)……….
Biên bản này được lập xong lúc … giờ … phút … ngày …/….../….. và được viết thành … bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ … bản
ĐẠI DIỆN ………(10)….. | ĐẠI DIỆN ……(11)….. |
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) | (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Hướng dẫn thực hiện
(1): Cải tạo hay xây dựng mới.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề nghị.
(3): Tên đơn vị khảo sát tình trạng kỹ thuật đường dây.
(4): Đơn vị quản lý đường dây.
(5): Đoạn đường dây vượt qua phần đất mà chủ đầu tư dự định xây dựng công trình, vượt qua công trình mà chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp dự định cải tạo.
(6): Là các điều khoản của các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện về kỹ thuật, an toàn mà (2) phải chấp hành khi xây dựng (hoặc cải tạo) và sử dụng công trình.
(7a): Những điều kiện cụ thể mà (2) phải thực hiện hoặc tổ chức thực hiện để đường dây đáp ứng được các điều kiện cho nhà, công trình nằm trong hành lang an toàn.
(7b): Những điều kiện cụ thể mà (2) phải thực hiện để nhà, công trình của (2) đáp ứng được các điều kiện nằm trong hành lang an toàn.
(7c): Những yêu cầu mà (2) phải thực hiện hoặc phải thông báo cho người sử dụng hợp pháp phải thực hiện khi sử dụng công trình.
(8): Là các thoả thuận chưa được đề cập đến ở (7) nhưng do nhu cầu hoặc đề nghị của một bên được bên còn lại chấp nhận (ví dụ: chủ đầu tư muốn thuê đơn vị quản lý vận hành giám sát về an toàn, thoả thuận về thực hiện việc đóng cắt điện…).
(9): Nếu (2) không nhất trí với một hoặc nhiều điều kiện của (1) đưa ra thì ghi ý kiến đó vào đây. Trường hợp này, hai bên vẫn ký, đóng dấu biên bản, sau đó (2) gửi khiếu nại kèm theo biên bản này đến Sở Công nghiệp giải quyết.
(10), (11): Là đại diện hợp pháp theo pháp luật của (2) và (1).
PHỤ LỤC 3
…………(1)……… …………(2)………. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB- … (3)…. | ……(4)……., ngày tháng năm 200 .. |
THÔNG BÁO
Về việc vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
Kính gửi: ……….(5)…………..
Ngày …..tháng ... năm…., ….(2)….. kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn …(6)…. theo quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là Nghị định 106/2005/NĐ-CP) Trong quá trình kiểm tra, (2) đã phát hiện ….(5)…. đang …..(7)…. tại ……(8)…… của …..(6)…… nói trên, hiện trạng cụ thể như sau:
……………………………(9)…………………………….
…. (2) ….…thông báo để .. …(5)…… biết, hành vi …(7)….. đã vi phạm quy định về bảo vệ an toàn ….(6)….. được quy định tại Điều …(10)… và Điều …… Nghị định 106/2005/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 106/2005/NĐ-CP …. (2) .…. đề nghị ……(5)……. thực hiện ngay những công việc sau:
. ………………………………(11)………………………….
….(5) ….. phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu tai nạn, sự cố xảy ra tại/trên …..(6)…..
………(2)………. |
(Chức danh,chữ ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Hướng dẫn thực hiện
(1): Tên cơ quan chủ quản (ví dụ CÔNG TY ĐIỆN LỰC I/ UBND HUYỆN…).
(2): Tên cơ quan ban hành Thông báo (ví dụ ĐIỆN LỰC… /CHI NHÁNH ĐIỆN…/ TRUYỀN TẢI ĐIỆN…hoặc XÍ NGHIỆP ĐIỆN NƯỚC..).
(3): Chữ viết tắt tên cơ quan trên các công văn của (2).
(4): Tên địa bàn nơi (2) đặt trụ sở chính:
a) Là tên tỉnh, thành phố trực thuộc TW nếu (2) quản lý trên địa bàn nhiều tỉnh;
b) Là tên quận, huyện, thị xã nếu (2) quản lý trên địa bàn một tỉnh hoặc một huyện, thị xã;
c) Là tên phường, xã nếu (2) chỉ quản lý trên địa bàn một phường, xã.
(5): Tên tổ chức, cá nhân là: chủ đầu tư/ người quản lý/ người sử dụng hợp pháp (7).
(6): Tên công trình lưới điện cao áp (ví dụ đường dây 110 kV 171-A53).
(7): Tên hành vi và đối tượng vi phạm (ví dụ xây nhà, trồng bạch đàn).
(8): Vị trí thực hiện hành vi vi phạm (ví dụ khoảng cột 10-11).
(9): Mô tả hiện trạng vi phạm bằng lời hoặc hình vẽ để diễn đạt được chính xác hiện trạng vi phạm.
(10): Tên điều, khoản của Nghị định 106/2005/NĐ-CP quy định không được thực hiện các hành vi (7).
(11): Là các biện pháp mà (5) phải thực hiện bao gồm: không được tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể đề nghị (5) khôi phục tình trạng ban đầu.