Mục lục bài viết
- 1. Nguyên tắc tự do thỏa thuận là gì?
- 2. Hợp đồng là gì? Giao kết hợp đồng là gì?
- 3. Nguyên tắc tự do thỏa thuận được thể hiện như thế nào trong giao kết hợp đồng?
- 3.1. Quyền được tự do lựa chọn chủ thể giao kết hợp đồng
- 3.2. Quyền được tự do thỏa thuận nội dung giao kết hợp đồng
- 3.3. Quyền được tự do thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện
- 3.4. Quyền được tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng
- 4. Tại sao cần có nguyên tắc tự do thỏa thuận trong giao kết hợp đồng?
- 5. Ý nghĩa của nguyên tắc tự do thỏa thuận
1. Nguyên tắc tự do thỏa thuận là gì?
Nguyên tắc tự do thỏa thuận được hiểu là các bên chủ thể của hợp đồng có quyền tự do đưa ra các yêu cầu của mình và tự do chấp nhận đề nghị của đối tác mà không có quyền ép buộc giữa các bên. Một người có quyền tự do thỏa thuận đồng nghĩa với việc người đó có quyền tự do giao kết hợp đồng cũng nghĩa là tự do quyết định mình sẽ bị ràng buộc như thế nào. Và một khi đã tuyên bố ý chí về sự tự ràng buộc thì người đó không còn được tự do thực hiện nghĩa vụ nữa, mà sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc tự do ý chí như sau:
“Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”.
Tự do giao kết hơp đồng là nguyên tắc cơ bản của giao kết hợp đồng nói chung. Theo đó, dù thiết lập quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực nào, các chủ thể đều được tự do về mặt ý chí, không có chủ thể nào có quyền áp đặt ý chí để bắt buộc hay ngăn cản chủ thể khác tham gia giao kết. Việc này xuất phát từ bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất về mặt ý chí giữa các chủ thể, nhưng không phải tất cả những thỏa thuận giữa các chủ thể đều là hợp đồng. Sự thỏa thuận chỉ có thể trở thành hợp đồng khi ý chí của các chủ thể được thể hiện phù hợp với “ý chí thực” của bản thân họ.
2. Hợp đồng là gì? Giao kết hợp đồng là gì?
Điều 385 Bộ luật Dân sự định nghĩa về hợp đồng như sau:
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, hợp đồng được hiểu là một giao dịch dân sự giữa các chủ thể với nhau trên cơ sở bình đẳng, tự do thỏa thuận, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dưgts các quyền và nghĩa vụ dân sự. Ví dụ, hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của bên bán, bên tặng cho và làm phát sinh quyền sở hữu tài sản của bên mua, bên nhận tặng cho.
Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ dân sự. Bản chất của giao kết hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận , trong đó, các bên thực hiện sự bày tỏ và thống nhất ý chí nhằm hướng tới những lợi ích nhất định.
3. Nguyên tắc tự do thỏa thuận được thể hiện như thế nào trong giao kết hợp đồng?
Như đã đề cập ở trên, nguyên tắc tự do thỏa thuận là một nguyên tắc cơ bản của giao kết hợp đồng và nguyên tắc đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
3.1. Quyền được tự do lựa chọn chủ thể giao kết hợp đồng
Quyền tự do lựa chọn chủ thể có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi lẽ, họ sẽ lựa chọn đối tác nào để giao kết phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: văn hóa ứng xử, khả năng, kinh nghiệm kinh doanh, uy tín, các điều kiện lợi ích phát sinh…
Pháp luật dân sự, thương mại và lao động chỉ quy định điều kiện các chủ thể được quyền giao kết các loại hợp đồng: đối với cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi; đối với pháp nhân thì phải được thành lập theo quy định của pháp luật và có tư cách pháp nhân. Trong thực tiễn thì quyền tự do lựa chọn đối tác GKHĐ giữa các bên được thực hiện khá phổ biến, rộng rãi, các bên GKHĐ đều nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt về quyền năng này trong phạm vi có thể.
3.2. Quyền được tự do thỏa thuận nội dung giao kết hợp đồng
Quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng cũng là quyền cơ bản trong giao kết hợp đồng vì đây là yếu tố cơ bản nhất tác động đến lợi ích của các bên. Các bên hoàn toàn có quyền lựa chọn đối tượng hàng hóa để mua bán hoặc dịch vụ để cung cấp, thỏa thuận giá cả, cách tính giá, phương thức thanh toán; điều kiện giao nhận hàng, vận chuyển, đóng gói bao bì và các nội dung khác trong hợp đồng trên cơ sở đảm bảo hài hòa quyền và lợi ích của hai bên. Để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên khi thực hiện quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng, Bô luật Dân sự, Luật Thương mại, Bộ luật Lao động cũng như các văn bản pháp quy hướng dẫn đều có những quy định về nội dung của hợp đồng theo hướng các chủ thể phải thỏa thuận đầy đủ các điều khoản chủ yếu để đảm bảo hiệu lực của hợp đồng. Thỏa thuận về nội dung hợp đồng không thể trái với các nội dung thường lệ được quy định bởi pháp luật nhằm bảo đảm sự thỏa thuận của các bên không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ hay trật tự công cộng (các nguyên tắc cơ bản của pháp luật) như việc các bên không thể tự thỏa thuận trước trong hợp đồng việc bồi thường thiệt hại hợp đồng bằng một mức ấn định trước trong hợp đồng vì nguyên tắc bồi thường thiệt hại của pháp luật Việt Nam là chỉ chấp nhận cho việc bồi thường đối với những thiệt hại thực tế từ hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia.
3.3. Quyền được tự do thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện
Quyền tự do thỏa thuận để thay đổi, đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng đã giao kết trong quá trình thực hiện hợp đồng là sự khẳng định quyền trọn vẹn của các chủ thể trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng. Quy định này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tôn trọng sự quyết định ý chí của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể là quyết định thay đổi một phần hợp đồng, hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng khi ý chí của cả hai bên trong hợp đồng muốn thay đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết.
Quyền tự do này được các chủ thể lựa chọn theo thực tiễn của quá trình thực hiện hợp đồng: bổ sung hợp đồng, thay đổi một phần nội dung hợp đồng, chấm dứt không tiếp tục thực hiện hợp đồng.
3.4. Quyền được tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng
Điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng là một trong các nội dung cơ bản để quyết định sự thành công của hợp đồng, đảm bảo các quyền nghĩa vụ của hợp đồng được thực hiện bằng một giao dịch thế chấp tài sản, hoặc giao dịch bảo đảm thanh toán của tổ chức tín dụng, hoặc một bên thứ ba bằng một tài sản là bất động sản hay một nguồn tiền từ một tài khoản ngân hàng; điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng liên quan mật thiết đối với trách nhiệm tài chính hữu hạn phát sinh trong một hợp đồng. Pháp luật dân sự đã đảm bảo quyền tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng bằng các quy định về biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
4. Tại sao cần có nguyên tắc tự do thỏa thuận trong giao kết hợp đồng?
Căn cứ để xác lập hợp đồng chính là sự tự do ý chí (sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên khi tham gia giao dịch). Như vậy, ý muốn cũng thuộc chủ quan của chủ thể, là động lực bên trong thúc đẩy các chủ thể xác lập giao dịch, do đó thể hiện ý chí là biểu lộ cái bên trong đó ra bên ngoài, làm thấy rõ nội dung của ý chí dưới hình thức cụ thể là các hợp đồng (khả năng biểu hiện ý chí của chủ thể ra bên ngoài).
Mục đích của giao dịch là yếu tố không thể thiếu được trong giao dịch. Mục đích đó có thể là những lợi ích vật chất hoặc những lợi ích tinh thần - điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí và nguyện vọng cũng như mong muốn của các chủ thể. Do vậy, để đạt được mục đích của mình, các bên phải có những cam kết, thỏa thuận với nhau về những nội dung cụ thể. Việc xác lập nội dung cụ thể của giao dịch (hay quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên) xuất phát từ chính các lợi ích, mong muốn bên trong mà chủ thể đang hướng tới. Vấn đề này được các chủ thể thực hiện khi hướng các hoạt động của mình, hành vi của mình vào việc cùng nhau tiến hành trên thực tế những cam kết, thỏa thuận,thống nhất với nhau về nội dung của giao dịch trên cơ sở nhận thức được những tác động của điều kiện khách quan cũng như chủ quan. Tóm lại, mục đích và nội dung của giao dịch có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thể hiện ý chí của chủ thể, vì thông qua các cam kết, thỏa thuận sẽ cho ta thấy rõ được nội dung của ý chí, đó là: Mục đích của mỗi bên chủ thể hướng tới là gì? họ sẽ có quyền và nghĩa vụ gì đối với nhau và sẽ sử dụng phương thức nào để đạt được ý muốn đó?
Trong hợp đồng mua bán tài sản, mục đích mà các bên hướng tới là quyền sở hữu tài sản. Để đạt được mục đích này, các bên phải thỏa
thuận được với nhau về nội dung của hợp đồng mua bán bao gồm các điều khoản như đối tượng, giá cả, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng… Sự thỏa thuận về các điều khoản đó lại nhằm đạt được mục đích là quyền sở hữu tài sản. Pháp luật tôn trọng và bảo đảm quyền tự do cam kết thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng, tôn trọng và bảo vệ những lợi ích mà các bên mong muốn đạt được nhưng không phải không có những giới hạn (hạn chế) nhất định, không thể có tự do ý chí tuyệt đối được. Chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng không thể “bất chấp tất cả” để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận cũng thể hiện việc bình đẳng của các bên khi tham gia vào giao dịch dân sự bởi pháp luật quy định chỉ cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi là chủ thể không phân biệt giới tính, sắc tộc, màu da,... đều có quyền giao kết hợp đồng, đều bình đẳng với nhau trong việc giao kết hợp đồng.
5. Ý nghĩa của nguyên tắc tự do thỏa thuận
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận có nội dung cơ bản là: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.” (Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015). Theo đó, các chủ thể hoàn toàn tự quyết định có thể tham gia hay không tham gia các giao dịch dân sự, chủ thể khác không được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa hay ngăn cản; có quyền thỏa thuận và lựa chọn nội dung và hình thức của cam kết, trừ những nội dung pháp luật bắt buộc các bên phải tuân thủ khi xác lập giao kết; có quyền thay đổi, tạm đình chỉ hay hủy bỏ việc thực hiện cam kết, thỏa thuận xuất phát từ lợi ích của mình và phù hợp với lợi ích của đối tác và người thứ ba; có quyền hòa giải, tự giải quyết các tranh chấp hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm phạm.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý và tạo môi trường lành mạnh và ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận của các chủ thể được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nguyên tắc này còn ghi nhận mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Nghĩa là, sự tự do, cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội của các bên trong các giao dịch dân sự có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên, trong trường hợp các bên có thỏa thuận thì phải tuân theo, chỉ khi các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với nhau thì tuân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, sự tự do cam kết, thỏa thuận của các bên còn được pháp luật bảo hộ, nghĩa là những cam kết, thỏa thuận đó phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.