1. Nhận tiền của ATM online trả nhầm có vi phạm pháp luật không ?

Thưa luật sư, Tôi có vay của atm online số tiền là 3.000.000 vnđ, trong hồ sơ vay ghi tiền lãi suất 12 % , Tôi trả 3 tháng góp, một tháng 1.426.000 là xong, tôi thấy trong hồ sơ ghi lãi suất là 12% Tôi không hiểu là góp vậy có đúng không.
Hôm đó đó nhân viên ngân hàng không hiểu sao chuyển nhầm tôi 3.000.000 đ nữa là 6.000.000 đ trên đó gọi điện thoại kêu tôi hoàn trả lại 3.000.000 đồng. Nhưng tôi đã lấy ra sài hết, nên không có tiền để trả 3.000.000 dư đó.
Như vậy tôi co đi tù không? Việc ngân hàng yêu cầu tôi trả cả tiền vay 3000000 và 3000000 triệu dư, hồ sơ thì đã vay và giải ngân rồi, sao họ co quyền hủy hồ sơ bắt tôi phải hoàn tiền, nếu 3000000 đó tôi không hoàn lại tôi bị tội không ?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến luật Minh Khuê, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và xin được trả lời như sau:

Bạn nên trả lại số tiền 3 triệu đồng cho ngân hàng. Với thông tin bạn trao đổi thì theo lời khuyên của chúng tôi thì bạn nên tự nguyện trả lại tài sản cho ngân hàng, do số tiền bạn vay là 3.000.000 đồng, có thể do nhầm lẫn hoặc sai sót về nghiệp vụ nên giao dịch viên tại ngân hàng chuyển cho bạn 2 lần 3 triệu. Vậy 3 triệu bạn vay là số tiền bạn sở hữu một cách hợp pháp. 3 Triệu bạn nhận chuyển khoản nhầm là chiếm hữu ngay tình nhưng không có căn cứ pháp luật do vậy nếu bạn biết được chủ sở hữu số tiền là ai thì bạn buộc phải trả lại cho người đó.

Tuy đây là số tiền nhỏ nhưng nếu bạn cố tình không trả dẫn đến việc ngân hàng có đơn thư tố cáo bạn tại cơ quan công an thì bạn có thế bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này đồng thời vẫn phải trả lại số tiền ngân hàng chuyển nhầm cho bạn, cụ thể:

Khoản 2, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

Bạn không có nghĩa vụ phải trả ngay lập tức khoản vay bạn đã vay của ngân hàng. Theo thông tin bạn cung cấp, ngân hàng thu bạn mức lãi suất 12% trên 3 tháng, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, mức này đã vượt quá mức lãi suất mà pháp luật bảo vệ:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Vậy, trong trường hợp này ngân hàng chỉ được bảo vệ phần lãi suất tối đa bằng 5%/3 tháng, tuy nhiên với mức lãi suất nêu trên ngân hàng cũng chưa thuộc trường hợp phạm tội cho vay lãi nặng theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành do hai bên đã ký kết hợp đồng và thỏa thuận về phần lãi suất nên bạn vẫn phải tuân theo hợp đồng đã ký kết, bạn không bắt buộc phải trả lại ngay số tiền 3 triệu đồng đã vay này do bạn đã ký kết hợp đồng trả góp trong 3 tháng.

2. Rút hộ tiền trong thẻ ATM của người khác có phạm tội ?

Thưa luật sư, Ngày 7/12 em có ra ngoài cổng công ty rút tiền lương. Có 1 người phụ nữ nhờ em rút giùm với lý do là không biết rút, em cầm thẻ và rút hộ chị ấy với số tiền là 2,5 triệu, khoảng gần một tháng sau người mất thẻ đi rút tiền không có chị đó mới lên ngân hàng coi camera thì có hình em trong đó, giờ chị đó báo công an. Em có phạm tội không? Khoảng bao nhiêu năm, em đang nuôi con nhỏ 2 tuổi.
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về khái niệm phạm tội như sau:

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Căn cứ vào quy định trên cũng như những thông tin bạn cung cấp, hành vi của bạn không có dấu hiệu cấu thành tội phạm. Khi gặp cơ quan công an, bạn có thể khai báo các thông tin mình biết để họ thu thập chứng cứ, giải quyết vấn đề.

3. Mức phạt đối với hành vi rút trộm tiền tại cột ATM ?

Thưa luật sư, Vào ngày 10/10/2019 lúc 9h25 em có đến thùng ATM của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn để rút tiền. Khi đến nơi em đứng ngoài đợi, có một anh mặc quân phục công an bước ra thì em bước vào, khi vào em thấy trong thùng còn thẻ và thế là em rút 5.000.000 và em về phòng trọ nằm. Khoảng 11h30 thì em bị công an mời lên làm việc. Tại đây em đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, và trả số tiền đã rút, thường bồi tổn thất.

Bản thân em là sinh viên trước giờ chưa có tiền án tiền sự,lý lịch nhân thân tốt,đây cũng là lần đầu em phạm tội.
Em xin luật sư cho biết khi ra tòa Em sẽ bị xử lý như thế nào? Có cách nào để Em không bị án treo hay không bị phạt tù không (Vì nếu Em bị án treo Em sẽ bị nhà trường đuổi học). Mong luật sư giúp Em hiểu rõ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau:

Theo như lời bạn kể, có người để quên thẻ ATM tại cây ATM. Thay vì giao nộp cho cảnh sát, bạn đã lấy 5 triệu đồng trong tài khoản của người khác và về phòng trọ nằm.

Thứ nhất, bạn đã có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thứ hai, giá trị tài sản bạn lấy là 5 triệu.

Thứ ba, sau khi thực hiện hành vi bạn về phòng trọ nằm.

Căn cứ quy định tại Điều 176 BLHS 2015 SĐBS 2017:

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng101 hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi của bạn chưa đủ yếu tố để cấu thành chiếm giữ trái phép tài sản bởi định lượng tài sản theo quy định của luật là 10 triệu đồng. Đồng thời bạn đã giao nộp lại số tiền này.

Tuy nhiện bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/ 2013 NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

.....

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

4. Cầm thẻ ATM của bạn đi rút trộm tiền bị xử lý thế nào ?

Xin chào luật sư, Cho em hỏi luật sư về vấn đề hình phạt trộm cắp tài sản ạ. Chẳng là cách đây bốn tháng em có lấy thẻ ATM của bạn đi rút tiền. Nhưng em chưa kip trả bạn thì bạn đem thẻ đi rút và không có tiền ở thẻ và biết em lấy và em đã đưa lại số tiền đó cho bạn và không có vấn đề gì. Bạn không kiện em gì cả. Nhưng giờ không biết ai làm đơn kiện em. Vậy luật sư cho em hỏi em có bị làm sao không ạ, khi sự việc đã bốn tháng rồi ạ ?
Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì bạn đã có hành vi trộm thẻ ATM của 1 người và rút tiền, xong khi bị phát hiện bạn đã có trả lại tiền và hiện tại có người khởi kiện bạn vì hành vi này. Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì đối với tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại do đó khi có người phát hiện ra tội phạm thì hoàn toàn có thể khai báo, tố giác đối với tội này. Như vậy bạn không cho chúng tôi biết rằng số tiền bạn rút ở thẻ ATM là bao nhiêu. Do đó nếu như bạn đã có hành vi trả lại tiền cho người bị hại thì có thể coi là tình tiết giảm nhẹ, và bạn vẫn phải chịu trách nhiệm về tội này vì tội phạm đã hoàn thành. Một trong các biểu hiện của tội phạm trộm cắp là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. “Chiếm đoạt” là việc cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình. “Lén lút” là hành vi cố ý giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác; việc che giấu có thể là che giấu toàn bộ (với tất cả mọi người) hoặc công khai trước sự chứng kiến của nhiều người nhưng vẫn che giấu hành vi phạm tội với chủ tài sản…

Như vậy phải căn cứ vào số tiền mà bạn trộm cắp cũng như các tình tiết giảm nhẹ mới có thể biết được hình phạt của bạn. Theo quy định Tại Điều 173 BLSH 2015, SĐBS 2017:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Trường hợp số tiền bạn rút là dưới 2 triệu đồng và đây là lần đầu tiên bạn thực hiện hành vi thì bạn chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi của mình chứ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/ 2013 NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tiền trong thẻ ATM của người khác bị xử lý thế nào ?

Xin chào luật sư, Tôi có một câu hỏi xin được sự góp ý của luật sư, bạn tôi tên là A vào cuối năm 2017 bạn có đổi tiền lẻ để lấy lãi , bạn A có đổi cho bạn B 4.1 triệu nhưng bạn A k có thẻ atm nên mượn thẻ của tôi, bạn B gửi tiền vào thẻ của tôi rồi tôi đưa lại số tiền này cho A , nhưng sau đó A không chuyển lại tiền lẻ cho B mà cắt đứt liên lạc với B nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của B luôn.
Như vậy , tôi cần phải làm gì để bảo vệ mình trong trường hợp này ạ ? Xin chân thành cảm ơn luật sư !

Luật sư trả lời:

Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Vạy xét về cấu thành tội phạm , người A này có thể đã phạm phải tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản , bạn không được coi là người đồng phạm về tội này bởi :

Điều 17 BLHS năm 2015 quy định về đồng phạm:

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Vậy về mặt chủ quan, khi cho người này mượn thẻ atm hay khi rút tiền mặt đưa cho người A này thì bạn không hề biết đến ý định lừa đảo của người này, mục đích của bạn là giúp đỡ bạn mình thực hiện một giao dịch hợp pháp vì vậy bạn không được coi là đồng phạm trong tội này .

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê