Mục lục bài viết
1. Bán SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản là hành vi vi phạm pháp luật?
Theo quy định tại điểm b và điểm 3 của Điều 56 tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng, hành vi vi phạm bao gồm một số hành vi và mức phạt nhất định:
- Vi phạm quy định về khuyến mại: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
+ Hành vi tặng sim điện thoại hoặc máy điện thoại viễn thông không đăng ký dùng thử: là việc tặng sim điện thoại chứa số thuê bao viễn thông hoặc máy điện thoại di động đã gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng mà không thực hiện thủ tục đăng ký quyền dùng thử dịch vụ thông tin di động.
+ Phát hành sim điện thoại có nạp sẵn tiền trong tài khoản: Hành vi phát hành và cung cấp ra thị trường sim điện thoại có nạp sẵn tiền trong tài khoản trái quy định pháp luật.
+ Hành vi buôn bán, khuyến mại, hoặc áp dụng chiết khấu giảm giá đối với sim thuê bao điện thoại đề cập đến việc thực hiện các hành động này mà vi phạm quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc bán, khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá cho sim thuê bao điện thoại với giá thành thấp hơn giá thành toàn bộ của sim trắng cộng với mức giá cước hoà mạng, không tuân thủ các quy định của luật pháp liên quan.
+ Hành vi không thông báo loại thẻ và mệnh giá thẻ trước khi phát hành; là việc không thực hiện quy định thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về các loại thẻ và mệnh giá thẻ trước khi thực hiện thủ tục phát hành thẻ thanh toán ra thị trường, đây là một vi phạm quy định của pháp luật.
+ Hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử: là việc cung cấp dịch vụ viễn thông di động mẫu cho các đối tượng là khách hàng không thực hiện thủ tục đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ viễn thông.
+ Hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá thời hạn: là việc cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá thời hạn được quy định bởi pháp luật, cụ thể là vượt qua khoảng thời gian 01 tháng. .
+ Hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông di động với tổng mức thanh toán vượt quá 100.000 đồng: là việc cung ứng dịch vụ viễn thông di động cho các đối tượng được xác định là khách hàng có thể dùng thử mà không yêu cầu họ phải trả tiền. Tuy nhiên, trong trường hợp này, tổng mức thanh toán cuối cùng của khách hàng vượt quá giới hạn là 100.000 đồng, Điều này có thể là vi phạm quy định và yêu cầu của pháp luật liên quan đến viễn thông và thử nghiệm dịch vụ.
+ Hành vi tặng các loại hàng hóa chuyên dùng không kèm mua bán và cung ứng dịch vụ: là việc tặng các loại hàng hóa chuyên dùng đối với thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động mà không kèm theo quá trình mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thực tế.
+ Buôn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có kèm phiếu mua có số thuê bao: Buôn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua sim điện thoại hoặc máy điện thoại có chứa số thuê bao di động hoặc thẻ nạp điện thoại.
+ Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng: Áp dụng các chương trình khách hàng thường xuyên tuy nhiên không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm các điểm b, c, d, và đ điều 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và l điều 2, các điểm b và c điều 3, và các điều 4, 5, và 6 của Nghị định.
- Mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức: Mức phạt tiền từ Chương II đến Chương VII trong Nghị định này áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ Điều 106. Trong trường hợp cá nhân vi phạm giống như tổ chức, mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Dựa trên những quy định này, việc phát hành SIM có tiền trong tài khoản sẽ bị xem là hành vi vi phạm và tổ chức sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức cũng sẽ bị đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi này. Mức phạt này nhằm đảm bảo tính tuân thủ của các tổ chức trong việc thực hiện các quy định và ràng buộc pháp luật liên quan đến khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông.
2. Thẩm quyền xử phạt tổ chức bán SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 của Điều 115 trong Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 của Điều 1 tại Nghị định 14/2022/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Phạt cảnh cáo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt cảnh cáo cho các hành vi vi phạm hành chính.
- Phạt tiền: Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng. Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
- Tước quyền sử dụng Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với tổ chức vi phạm.
- Tịch thu tang vật, phương tiện: Chủ tịch có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để thực hiện biện pháp xử lý.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 của Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Do đó, với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức phát hành SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản, mức phạt tiền cao nhất được áp dụng là 40.000.000 đồng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt tổ chức này theo quy định và yêu cầu của pháp luật trong lĩnh vực viễn thông và quản lý hành chính.
3. Thời hiệu xử phạt đối với tổ chức bán SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản
Dựa trên khoản 5 của Điều 4 trong Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b của khoản 5 Điều 1 trong Nghị định 14/2022/NĐ-CP, quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này là 01 năm, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 của Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
- Xác định thời điểm kết thúc hành vi vi phạm: Việc xác định thời điểm kết thúc hành vi vi phạm hành chính đã được quy định theo khoản 1 của Điều 8 trong Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, ngày 23 tháng 12 năm 2021, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, đối với tổ chức phát hành SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ những trường hợp cụ thể được nêu chi tiết trong quy định.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Mở cửa hàng kinh doanh thẻ sim cần những điều kiện gì theo quy định mới nhất?.
Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!