1. Nhặt được tài sản thì cần phải làm gì?

Trong cuộc sống hàng ngày, việc một cá nhân vô tình đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản là điều rất phổ biến. Tuy nhiên, pháp luật đã đưa ra các quy định nhằm đảm bảo chủ nhân của tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên có thể tìm lại phần tài sản của mình.

Theo Điều 158 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên là những tài sản có chủ sở hữu, nhưng do những lý do khách quan hoặc chủ quan từ chính chủ sở hữu hoặc người đang quản lý, tài sản không còn nằm trong sự chi phối và chiếm hữu của các chủ thể đó. Nếu tài sản được phát hiện trên đường đi, vỉa hè và các nơi tương tự, thì thường được xác định là tài sản bị đánh rơi. Ngược lại, nếu tài sản được xác định ở những vị trí thường được lựa chọn để đặt đồ, thì thường được xác định là tài sản bị bỏ quên.

Tuy nhiên, để áp dụng quyền sở hữu này, chỉ áp dụng với tài sản động, vì chỉ có tài sản động mới có thể di chuyển mà không ảnh hưởng đến tính năng và công dụng của nó. Từ thời điểm tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên, chủ sở hữu vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Do đó, người nhặt được tài sản của người khác bị đánh rơi hoặc bỏ quên, nếu biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó. Trong trường hợp không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, người nhặt được tài sản phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc cơ quan công an cấp xã gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết và nhận lại tài sản.

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 230 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, khi người khác đánh rơi tài sản và một cá nhân nhặt được, người nhặt phải tuân thủ các quy định sau đây:

- Nếu biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, người nhặt phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó.

- Trường hợp không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, người nhặt phải thông báo hoặc giao nộp tài sản cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết và nhận lại tài sản.

2. Nhặt được của rơi khi nào được xác lập quyền sở hữu?

Để xác lập quyền sở hữu đối với một tài sản, ta phải tuân theo các căn cứ quy định tại Điều 221 của Bộ luật Dân sự 2015. Trong đó, việc xác lập quyền sở hữu có thể được thực hiện dựa trên những điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

Theo Khoản 2 của Điều 230 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai về tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu, hoặc chủ sở hữu không đến nhận, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

- Nếu tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (nhỏ hơn hoặc bằng 14.900.000 đồng), người nhặt được sẽ được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật liên quan.

- Nếu tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (lớn hơn 14.900.000 đồng), sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được sẽ được hưởng:

  • Một khoản giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (14.900.000 đồng); và
  • 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần còn lại thuộc về Nhà nước.

- Nếu tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa, tài sản đó sẽ thuộc về Nhà nước. Người nhặt được tài sản sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, nếu bạn nhặt được một tài sản bị đánh rơi, bạn có trách nhiệm thông báo hoặc giao nộp tài sản đó cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan công an gần nhất. Nếu bạn không trả lại tài sản nhặt được, có thể bị xử phạt theo quy định mà chúng tôi sẽ đề cập sau đây.

3. Nhặt được ví tiền có 7 triệu tại siêu thị nhưng không trả thì cấu thành tội gì?

Theo quy định, người nhặt được tài sản phải trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, hoặc phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Trong trường hợp các chủ thể trên yêu cầu trả lại tài sản nhưng người nhặt không tuân thủ, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự, cụ thể như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính đối với người không trả lại tài sản nhặt được:

Theo điểm đ khoản 2 của Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà chưa đạt mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người chiếm giữ trái phép tài sản cũng phải trả lại tài sản mà họ đã chiếm giữ trái phép.

Xử lý hình sự đối với người không trả lại tài sản nhặt được:

Người chiếm giữ trái phép tài sản của người khác, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Chiếm giữ trái phép tài sản" theo Điều 176 trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể như sau:

- Khung hình phạt 1: Người cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản:

  • Trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hoặc
  • Dưới 10.000.000 đồng, nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu nhận lại tài sản theo quy định của pháp luật, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ tùy theo mức độ, từ 3 tháng đến 2 năm.

- Khung hình phạt 2: Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, sẽ bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Như vậy, đối với hành vi nhặt được ví tiền có 7 triệu tại siêu thị nhưng không trả có thể được phân tích như sau:

- Về trách nhiệm hình sự: Ví tiền có giá trị 7 triệu đồng, mức tiền này dưới mức quy định để cấu thành tội phạm về tội chiếm giữ tài sản trái phép (từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng), cũng không thuộc trường hợp Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được. Do vậy, nếu nhặt được ví tiền có 7 triệu tại siêu thị nhưng không trả thì cũng chưa đủ cấu thành tội phạm và sẽ chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Về hành chính: Dù chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng hành vi nhặt được ví tiền có 7 triệu tại siêu thị nhưng không trả vẫn sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, việc chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc phải trả lại ví cho người làm mất.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Người dân nhặt được vàng từ vụ cướp nên làm gì? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Nhặt được ví tiền có 7 triệu tại siêu thị nhưng không trả thì cấu thành tội gì? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.