1. Bán xe khác tỉnh phải nộp lại biển số và đăng ký xe

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký xe và biển số cho cơ quan đăng ký xe.

Đối với việc sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe.

 

2. Sinh viên ngoại tỉnh không được đăng ký xe biển Hà Nội, TP HCM

Khi đi đăng ký xe, chủ xe phải nộp giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của xe, đồng thời phải xuất trình giấy tờ của chủ xe.

Theo Điều 9 Thông tư 58, giấy tờ của chủ xe cần xuất trình nếu chủ xe là người Việt Nam gồm:

- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu;

- Đối với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

Như vậy, sinh viên, học sinh ngoại tỉnh không còn được đăng ký xe biển Hà Nội hay TP Hồ Chí Minh bằng giấy giới thiệu của nhà trường từ ngày 01/8/2020 bởi Thông tư 58 đã bỏ thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 02 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường ra khỏi giấy tờ của chủ xe hợp pháp.

 

3. Trước 31/12/2021, toàn bộ xe kinh doanh vận tải phải chuyển sang biển vàng

Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 của Thông tư 58, biển số ô tô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen…

Xe kinh doanh vận tải đăng ký mới sẽ bắt đầu chuyển sang biển màu vàng từ ngày 01/8/2020. Các phương tiện vẫn đang hoạt động trước ngày Thông tư 58 có hiệu lực sẽ phải chuyển đổi sang biển vàng trước ngày 31/12/2021.

 

4. Thêm 4 trường hợp bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe

So với quy định cũ, Thông tư 58/2020/TT-BCA đã bổ sung 04 trường hợp bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe, gồm:

- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển;

- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu;

- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự;

- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

 

5. Không có giấy tờ mua bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ

Theo quy định hiện hành (Thông tư 15/2014/TT-BCA), bắt buộc phải có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong GCN đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

Tuy nhiên, tại Thông tư 58, với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì khi thực hiện sang tên xe, chỉ cần ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp các giấy tờ gồm:

- GCN đăng ký xe, biển số xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong GCN đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Như vậy, quy định mới không bắt buộc phải có giấy tờ mua bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ. Tuy nhiên, quy định này chỉ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2021.

 

6. GCN đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 30 ngày

Nếu như trước đây, GCN đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày thì từ ngày 01/8/2020, GCN đăng ký xe tạm thời có giá trị lên đến 30 ngày.

Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê

 

7. Giấy khai đăng ký xe cho phương tiện giao thông đường bộ 

Quy định về đăng ký xe tại Điều 7:

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________________

 

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)

 

A. PHẦN CHỦ XE T KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe :……………………………………. Năm sinh: ………………..

Địa chỉ :……………………………..

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của chủ xe

                       

Cấp ngày /…… /………………………… ;tại:……………………………………………………….

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của người làm thủ tục

                       

cấp ngày…….. /…/….. tại…………………………………….

Điện thoại của chủ xe

                       

Email:…………………..

Điện thoại của người làm thủ tục

                       

Email:…………………..

Số hóa đơn điện tử

               

mã số thuế …………………………………

Mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ

                       

Cơ quan cấp:…………..

Số tờ khai hải quan điện tử

                       

Cơ quan cấp:…………..

Số sêri Phiếu KTCLXX

                       

Cơ quan cấp:…………..

Số giấy phép kinh doanh vận tải ………………………. cấp ngày…/…./…. tại ……….

Số máy 1 (Engine N0):

                                                           

Số máy 2 (Engine N0):

                                                           

Số khung (Chassis N0):

                                                           

 

Nơi dán bản chà số máy (Đăng ký tạm thời, đổi, cấp lại đăng ký, biển số không phải dán)

 

Loại xe: …………………; Màu sơn: …………….; Nhãn hiệu:……………; Số loại:……………………..

Đăng ký mớiĐăng ký sang tênĐăng ký tạm thời

Đổi lại, cấp lại đăng ký xeLý do……………………………………………………………………….

Đổi lại, cấp lại biển số xeLý do………………………………………………………………………..

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complexly responsible before law for the vehicle documents in the file).

 

 

….., ngày (date)…. tháng…. năm….
CHỦ XE (Owner’s full name)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

(Sinature, write full name….)

 

 

B.PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE

 

BIỂN SỐ CŨ:………………………. BIỂN SỐ MỚI: …………………………..

 

Nơi dán bản chả số khung (Đăng ký tạm thời, đổi, cấp lại đăng ký, biển số không phải dán)

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE

Kích thước bao: Dài….. /…………. m;… Rộng…………………….. m;… Cao………………………. m

Khối lượng bản thân:…………………… kg; Kích cỡ lốp:…………………………………………………

Màu sơn:…………….. ; Năm sản xuất:…………; Dung tích xi lanh: ………………. cm3

Khối lượng hàng chuyên chở:……….. ;Khối lượng kéo theo:………………………………………. kg

Kích thước thùng:………………………. mm; Chiều dài cơ sở:…………………………………… mm

Số chỗ ngồi:……………………. ; Đứng:…………………………. ; Nằm:………………………………

 

THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE

TT LOẠI CHỨNG TỪ CƠ QUAN CẤP SỐ CHỨNG TỪ NGÀY CẤP
1        
2        
3        
4        

 

., ngày…. tháng…năm….

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) …………….

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

(2) ………………..

(Ký tên và đóng dấu)

 

C. XÁC NHẬN THAY ĐỔI MÀU SƠN/XE CẢI TẠO CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE

Xác nhận chủ xe:………………………………………………………… 

Địa chỉ:……………………………………………………………………… 

Điện thoại:………………………………………….. ;Email: ……………… 

Đã khai báo hồi:……. giờ…………… phút; Ngày:…….. tháng… năm….. Tại:…… 

Về các nội dung sau (3): ………………………………………………… 

……………………………………………………………………………… 

………………………………………………………………………………

….,ngày….tháng…..năm…..

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

…., ngày ….tháng…..năm….
(4) ………………..
(Ký tên và đóng dấu)

 

________________________

(1) Ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng; ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;

(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.

(3) Chủ xe ghi các nội dung xe thay đổi màu sơn, xe cải tạo.

(4) Ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP (đối với xe thay đổi màu sơn).

8. Xe kinh doanh đổi sang biển màu vàng: Cần đi đâu? Làm gì?

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
 

8.1 Màu biển số có thay đổi gì mới?

Từ ngày 1/8/2020 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành bắt đầu có hiệu lực thi hành, theo đó, có những thay đổi về quy định về biển số xe như sau:
Tại Điều 25,26 của thông tư này có quy định:
Điều 25. Quy định về biển số xe
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Điều 26. Hiệu lực thi hành
2. Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.

>> Xem thêm: Đăng ký xe máy muộn có bị phạt không ? Thủ tục mua xe cũ

 

8.2 Thẩm quyền đổi biển số xe sang màu vàng là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của thông tư này có quy định cụ thể như sau:
Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.
Theo đó quy định tại Điều 3 Thông tư 58, việc cấp đổi biển số ô tô do Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ - đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhận.Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.
 

8.3 Trình tự, thủ tục đổi biển số như nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định cụ thể như sau:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Theo đó thì chủ xe khi đi đổi sang biển số màu vàng cần mang theo các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký xe;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe);
- Biển số xe;
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe (như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu/Hộ chiếu...).
Khi tiến hành thủ tục đổi biển số xe, chủ phương tiện không phải đem xe đến cơ quan Công an và cũng không phải cà số máy, số khung. Xem thêm: Điều kiện đăng ký biển số xe tại thành phố Hồ Chí Minh ?
Sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ, cán bộ Công an có trách nhiệm tiến hành đổi biển số xe cho người dân.
Cũng theo quy định trên, chỉ cần mang theo Giấy chứng nhận đăng ký xe nếu đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe. Điều này có thể được hiểu là khi đổi biển số xe màu vàng sẽ không phải đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, nghĩa là số xe không đổi, chỉ đổi màu biển số?
Thời hạn cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
 

8.4 Lệ phí đổi biển số xe là bao nhiêu tiền?

Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số, cụ thể như sau:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số

1

Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

100.000 - 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

d

Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp đổi giấy đăng ký

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

a

Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

III

Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy)

50.000

50.000

50.000

2. Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Đối với ô tô, xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này