Mục lục bài viết
- 1. Quy định của pháp luật hình sự về tình tiết
- 2. Quy định của pháp luật về định khung hình phạt
- 3. Những tình tiết được áp dụng là tình tiết định khung hình phạt thì không được áp dụng là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đúng không?
- 4. Lưu ý về sự khác nhau giữa khung hình phạt và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Quy định của pháp luật hình sự về tình tiết
Tình tiết là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ hàng ngày, trong mọi lĩnh vực của đời sống và đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật. Và đối với các tình tiết trong luật hình sự là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Các tình tiết được sử dụng trong pháp luật hiện hành bao gồm:
- Tình tiết định tội: là những tình tiết nêu lên những dấu hiệu cơ bản, đặc trưng nhất cho phép xác định một tội phạm cụ thể và phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác. Muốn xác định tình tiết định tội cần căn cứ vào các dấu hiệu định tội. Dấu hiệu định tội là những dấu hiệu đặc trưng điển hành, phản ánh đầy đủ tính chất nguy hiểm của một tội phạm và cho phép phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác. Đó là những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản của một tội bao gồm: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm.
- Tình tiết định khung hình phạt: là những tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn hoặc giảm đi, được quy định ngay tại điều luật về tội phạm cụ thể. Các tình tiết định khung là những tình tiết mà nhà làm luật dự định nếu có thì Tòa án phải áp dụng ở khung hình phạt mà điều luật quy định có tình tiết đối với người phạm tội (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng).
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội hoặc người phạm tội giảm đi mức độ nguy hiểm cho xã hội, từ đó cần áp dụng hình phạt nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt được xác định. Căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, các tình tiết giảm nhẹ như: Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra,...Còn đối với pháp nhân
- Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội tăng thêm mức độ nguy hiểm cho xã hội, từ đó cần áp dụng hình phạt nặng hơn trong phạm vi một khung hình phạt được xác định như: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; Phạm tội có tính chất côn đồ; Phạm tội vì động cơ đê hèn; Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;...căn cứ vào Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
2. Quy định của pháp luật về định khung hình phạt
Hiểu một cách đơn giản định khung hình phạt là xác định một khung hình phạt cụ thể phải áp dụng đối với hành vi phạm tội đã được định tội danh. Do đó, định khung hình phạt là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự, và định khung được thực hiện trên cơ sở kết quả của hoạt động định tội và là cơ sở cho việc quyết định hình phạt.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành thì khung hình phạt được phân loại tương ứng với cấu thành tội phạm, và cấu thành tội phạm được phân thành ba loại: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ. Theo đó khung hình phạt cũng được phân loại thành:
- Khung hình phạt cơ bản: Đây là khung hình phạt được áp dụng với những tình tiết phạm tội thông thường, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mức khung hình phạt cơ bản thường được quy định tại khoản 1 của điều luật. Đây cũng là cơ sở để phân loại tội phạm theo quy định của pháp luật.
- Khung hình phạt tăng nặng: Đây là khung hình phạt được áp dụng với đối tượng có hành vi phạm tội ở mức độ nguy hiểm hơn so với hành vi phạm tội được quy định ở khung hình phạt cơ bản, cần áp dụng biện pháp xử lý mạnh hơn để có tính răn đe cao đối với người phạm tội. Một tội phạm có thể phân chia thành nhiều khung hình phạt tăng nặng khác nhau tùy theo tính chất,mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
- Khung hình phạt giảm nhẹ: Đây là khung hình phạt được áp dụng đối với chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng đã tự ra đầu thú, có thái độ ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, … Để hỗ trợ cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án thì sẽ được Nhà nước cho hưởng chính sách xử phạt khoan hồng hơn
3. Những tình tiết được áp dụng là tình tiết định khung hình phạt thì không được áp dụng là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đúng không?
Khẳng định đúng. Bởi vì:
Tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đều là những tình tiết phản ánh tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội cao hơn. Tình tiết định khung hình phạt được quy định tại các cấu thành tội phạm tăng nặng ở phần các tội phạm cụ thể, còn tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015. Có nhiều tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đồng thời lại được quy định là tình tiết định khung hình phạt ở một số tội phạm cụ thể. Tuy nhiên Khoản 2 Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: “Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng”.
4. Lưu ý về sự khác nhau giữa khung hình phạt và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Cần phân biệt dấu hiệu định khung hình phạt với dấu hiệu tăng nặng trách nhiệm hình sự. Dấu hiệu định khung hình phạt được quy định tại các điều luật quy định tội cụ thể ở khoản của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Có dấu hiệu định khung của tội phạm cụ thể có thể được quy định là dấu hiệu (tình tiết) tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và được áp dụng cho những tội không có dấu hiệu định khung này. Ví dụ: Dấu hiệu tái phạm nguy hiểm là dấu hiệu định khung tăng nặng của tội như tội cướp tài sản... nhưng dấu hiệu này cũng được quy định là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Điều 48 và tình tiết này sẽ được áp dụng cho các tội phạm khác không có dấu hiệu định khung này như tội làm nhục người khác...
Tình tiết định khung cũng có thể trở thành định tội khi trường hợp phạm tội có tình tiết định khung của tội cụ thể được tách ra khỏi tội đó và được quy định thành tội riêng. Ví dụ: Trường hợp giết người có tình tiết định khung giảm nhẹ “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" được quy định thành tội riêng - tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích đông mạnh hoặc trường hợp vô ý gây thương tích có tình tiết định khung tăng nặng “do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính" được quy định thành tội riêng - tội vô ý gây thương tích... do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.
Trên đây là những giải đáp của Luật Minh Khuê muốn chia sẻ tới các bạn về vấn đề định khung hình phạt và tình tiết theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên có thể giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu, phân tích sâu hơn về các vấn đề của Bộ luật Hình sự hiện hành. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào hay cần sự tư vấn, hỗ trợ về các vấn đề pháp lý thì bạn có thể liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật chúng tôi qua số hotline 1900.6162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự hỗ trợ kịp thời, chính xác.