Mục lục bài viết
* Tình tiết định tội là những tình tiết nêu lên những dấu hiệu cơ bản, đặc trưng nhất cho phép xác định một tội phạm cụ thể và phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác.
* Tình tiết định khung hình phạt là những tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hànhvi phạm tội cao hơn hoặc giảm đi, được quy định ngay tại điều luật về tội phạm cụ thể.
* Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội hoặc người phạm tội giảm đi mức độ nguy hiểm cho xã hội, từ đó cần áp dụng hình phạt nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt được xác định.
* Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội tăng thêm mức độ nguy hiểm cho xã hội, từ đó cần áp dụng hình phạt nặng hơn trong phạm vi một khung hình phạt được xác định.
Luật Minh Khuê phân tích chi tiết như sau:
1. Tình tiết định tội là gì?
Tình tiết định tội là những tình tiết nêu lên những dấu hiệu cơ bản, đặc trưng nhất cho phép xác định một tội phạm cụ thể và phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác.
Muốn xác định tình tiết định tội cần căn cứ vào các dấu hiệu định tội. Dấu hiệu định tội là những dấu hiệu đặc trưng điển hình, phản ánh đầy đủ tính chất nguy hiểm của một tội phạm và cho phép phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác. Đó là những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản của một tội.
Ví dụ: Đối với tội mua dâm người dưới 18 tuổi, các tình tiết định tội được quy định như sau:
- Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm là sức khỏe của người dưới 18 tuổi, truyền thống văn hóa, đạo đức, lối sống lành mạnh của dân tộc và trật tự công cộng.
- Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm gồm 01 hành vi duy nhất là hành vi mua dâm. Mua dâm là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội mua dâm người chưa thành niên thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc mình bỏ tiền hoặc lợi ích vật chất ra là để trả cho người bán dâm và được giao cấu với người bán dâm.
2. Tình tiết định khung là gì?
Tình tiết định khung hình phạt là những tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn hoặc giảm đi, được quy định ngay tại điều luật về tội phạm cụ thể. (như ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng).
Các tình tiết định khung là những tình tiết mà nhà làm luật dự định nếu có thì Tòa án phải áp dụng ở khung hình phạt mà điều luật quy định có tình tiết đối với người phạm tội. Dấu hiệu định khung hình phạt phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cho xã hội phù hợp với một khung hình phạt nhất định.
Ví dụ: Một người mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 154, Bộ Luật Hình sự năm 2015 thì tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp là một trong những tình tiết định khung. Các tình tiết định khung hay còn gọi là dấu hiệu định khung hình phạt thực chất là dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng nó là dấu hiệu cấu thành nên sự tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
Những dấu hiệu định khung có thể là dấu hiệu thuộc về mặt khách quan như dấu hiệu mức độ hậu quả hoặc thuộc về mặt chủ quan như tính chất của động cơ hoặc thuộc về nhân thân như tái phạm, tái phạm nguy hiểm,...
Ví dụ: Phạm tội đối với từ 02 đến 05 người là tình tiết định khung tăng nặng đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 151, Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Cách xác định khung hình phạt:
- Sau khi đã xác định được hành vi phạm tội thì sử dụng các yếu tố như tính chất, hậu quả, chủ thể, công cụ, phương tiện, động cơ, mục đích,... được quy định trong nội dung các tình tiết tại các khoản của điều luật áp dụng để đối chiếu với các yếu tố tương ứng của hành vi phạm tội đang xem xét, rồi xác định tình tiết áp dụng cụ thể (còn gọi là các tình tiết định khung hình phạt).
- Khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội được quy định tại các khoản của luật áp dụng. Do đó, để xác định khung hình phạt áp dụng thì cần xác định hành vi phạm tội của cá nhân đó thuộc khoản nào của điều luật áp dụng, cụ thể như sau:
+ Nếu các tình tiết xác định thuộc các khoản khác nhau của điều luật áp dụng, thì lựa chọn khoản có khung hình phạt cao nhất để áp dụng.
+ Nếu tất cả các tình tiết áp dụng được xác định thuộc cùng một khoản thì lựa chọn khung hình phạt được quy định tại khoản đó là khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội.
Tình tiết còn lại thuộc khung hình phạt nhẹ hơn được sử dụng làm tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp tình tiết đó cũng được quy định tại Điều 52 về tác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc điều 51 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Bộ luật Hình sự 2015.
3. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì?
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là các tình tiết làm cho một hành vi phạm tội tăng thêm mức độ nguy hiểm cho xã hội, từ đó cần áp dụng hình phạt nặng hơn trong phạm vi một khung hình phạt được xác định.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội hoặc người phạm tội giảm đi mức độ nguy hiểm cho xã hội, từ đó cần áp dụng hình phạt nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt được xác định.
Tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau:
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tặng nặng trách nhiệm hình sự.
- Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
>> Xem thêm: Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là gì? Các tình tiết cụ thể?
4. Nguyên tắc áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- Cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định tội:
Yêu cầu của việc phân biệt trong trường hợp này không phải là phân biệt hai tính tiết với nhau, tình tiết nào là dấu hiệu định tội, còn tình tiết nào là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mà sự phân biệt ở đây là khi một tình tiết nào đó được quy định tại Điều 51 hoặc 52 mà tình tiết đó đã là dấu hiệu định tội rồi thì khi quyết định hình phạt, tòa án không được coi là tính tiết đó là tính tiết tặng nặng hoặc giảm nhẹ.
- Cần phân biệt các tính tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các dấu hiệu định khung hình phạt:
Các tình tiết là dấu hiệu định khung hình phạt thực chất là dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng nó là dấu hiệu của cấu thành khác loại (cấu thành tăng nặng hoặc cấu thành giảm nhẹ). Về cầu thành tội phạm, khoa học luật hình sự chia ra làm ba loại: cấu thành cơ bản, cấu thành tặng nặng và cấu thành giảm nhẹ. Tuy nhiên, không phải điều luật nào cũng bao gồm cả cấu thành tăng nặng hoặc cấu thành giảm nhẹ mà tùy thuộc vào mỗi tội phạm và chính sách hình sự của Nhà nước trong việc xử lý từng loại tội phạm. Đa số các tội quy định trong Bộ luật hình sự có cấu thành tăng nặng, chỉ có một số tội có cấu thành giảm nhẹ (chủ yếu là các tội xâm phạm an ninh quốc gia).
Các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ đã là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi quyết định hình phạt.
- Chỉ được phép tăng, giảm mức hình phạt trong một khung hình phạt
Điều luật quy định khung hình phạt có mức tối thiểu và tối đa tuy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của từng tội phạm. Khi tòa án đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, dù có nhiều tình tiết tăng nặng thì họ cũng không bị xử phạt quá mức cao nhất của khung hình phạt đó.
- Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Các tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 51 BLHS hiện hành. Ngoài ra tòa án có thể coi đầu thú là một trong những tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, tòa án có thể xem xét đưa ra quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất hoặc chuyển sang một hinh phạt khác nhẹ hơn.
-Trường hợp xử phạt dưới mức thấp nhất tòa án phải nêu được lý do và tuân theo những quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có nội dung như sau:
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
+ Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 54 BLHS năm 2015 nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Ví dụ: Khung hình phạt là 03 - 05 năm tù và đã là khung thấp nhất thì Tòa án có thể tuyên dưới 03 năm hoặc chuyển sang loại hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền,... tùy từng trường hợp cụ thể. Và lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay các vấn đề khác như doanh nghiệp, bảo hiểm, hôn nhân và gia đình, dân sự, ... cần giải đáp về mặt pháp lý các bạn đừng ngần ngại nhấc máy lên và gọi tới số tổng đài 1900.6162 để được đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúng tôi rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng. Trân trọng!