1. Định nghĩa về Doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Định nghĩa trên đây thiên về quan điểm công ty là một định chế; như ta đã biết quan niệm này không nêu lên đầy đủ bản chất pháp lý của công ty vốn là sự thoả thuận của một số người góp công góp của để thực hiện một công việc chung nhằm mục đích kiếm lợi. Có ba yếu tố câu thành công ty: phải có nhiều thành viên; cùng nhau góp vốn; và cùng nhau chia xẻ kết quả.

Công ty (ngoại trừ Doanh nghiệp tư nhân và Hộ kinh doanh cá thể) có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Điều 46, 111, 177 Luật Doanh nghiệp 2020). Kể từ khi đó, công ty có đầy đủ năng lực pháp lý để tham gia vào hoạt động kinh doanh với tư cách là một. chủ thể độc lập với các thành viên của công ty.

2. Sự tạo lập công ty

2.1. Công ty trước khi đăng ký:

Ngay sau khi Bản điều lệ được ký kết, công ty được xem là đã được thành lập mặc dù chưa có tư cách pháp nhân, và chưa thể hoạt động kinh doanh với tư cách công ty. Sẽ có một khoảng thời gian dài hay ngắn tuỳ theo giữa ngày ký kết Điều lệ và ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trong thời gian thành lập ấy, tương quan giữa các thành viên sẽ được chi phối bỏi hợp đồng công ty (Điều lệ) và các nguyên tắc chung của luật nghĩa vụ.

Cũng có thể đã có những giao dịch với người thứ ba: thuê nhà, mua sắm trang thiết bị, tuyển nhân viên, lắp điện thoại, mở tài khoản ngân hàng. Nhưng công ty vẫn chưa được tham gia vào đời sông pháp lý nên chưa thể ký kết vđi tư cách ấy được.

Đổ bảo vệ quyền lợi của người thứ ba và các thành viên khác, trường hợp công ty không được câp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều 18 khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp doanh nghiệp không thành lập (tức là không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký) thì người ký kết hợp đồng hoàn toàn hoặc liên đổi chịu trách nhiệm (nếu có nhiều người ký) về việc thực hiện hợp đồng đó”.

2.2. Số phận các hành vi thực hiện trong thời gian thành lập:

Theo Điều 18 khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2020 “trường hợp doanh nghiệp được thành lập, thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này (hợp đồng phục vụ cho việc thành lập công ty)”.

Vấn đề là sự tiếp nhận được thực hiện như thế nào? Chỉ những giao kết được thực hiện nhân danh và vì quyền lợi của công ty mới được tiếp nhận; như vậy người sáng lập khi giao kết phải ghi rõ là họ không hành động cho chính mình mà nhân danh công ty đang được thành lập.

Cần phân biệt ba trường hợp:

- Giao dịch thực hiện trước ngày ký kết Điều lệ: một bản liệt kê các giao dịch được thực hiện cho công ty đang thành lập phải được ưình cho các thành viên ưước khi ký Bản điều lệ. Bản liệt kê này sẽ được đính kèm theo Bản điều lệ, và việc ký kết Điều lệ có giá trị khiến các giao dịch này đương nhiên được công ty tiếp nhận khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Giao dịch thực hiện sau khi Điều lệ được ký kết và ưước khi đăng ký kinh doanh. Các thành viên có thể bằng văn bản riêng hay ghi trong Điều lệ uỷ quyền cho một hay nhiều thành viên thực hiện các giao kết cho công ty, trong trường hợp này khi kinh doanh công ty đương nhiên tiếp nhận các giao dịch đó.

- Tiếp nhận sau khi đăng ký: nếu các điền kiện cho việc tiếp nhận đương nhiên không hội đủ thì sau khi đăng ký, công ty cũng có thể tiếp nhận bằng cách biểu quyết theo đa sôi

- Một khi đã được tiếp nhận thì các giao dịch thực hiện trước khi đăng ký được coi là do chính công ty ký kết từ đầu. về phương diện pháp lý người ta có thể giải thích hiệu lực hồi tố của sự tiếp nhận này như sau: giao dịch trước khi đãng ký đã được ký kết dưới điều kiện đình chỉ. Điều kiện này là sự tiếp nhận bởi công ty sau khi đãng ký.

3. Đời sống của công ty

Công ty có tư cách pháp nhân, do đó cũng như mọi cá nhân khác, nó có các yếu tố giúp người ta nhận dạng nó, cá thể hoá nó. Công ty như mọi người cũng có một sản nghiệp. Tuy nhiên, dù được quyền tham gia vào đời sống pháp lý một cách độc lập nhưng công ty chỉ có thể hành động thông qiia các thể nhân đại diện cho nó. Sau hết trong khi hoạt động kinh doanh công ty có thể phải gánh chịu trách nhiệm.

3.1. Cá thể hoá công ty:

- Mọi công ty đều phải có một cái tên được ghi ttong Điều lệ. Công ty được tự do lựa chọn tên, có thể dựa vào mục tiêu của công ty, cũng có thể theo tên của một hay nhiều thành viên. Tiếp theo tên là loại hình công ty: Công ty TNHH (TNHH); Công ty cổ phần (CP), Công ty hợp danh (HD), Doanh nghiệp tư nhân (DNTN).

Tuy nhiên, việc lựa chọn tên công ty không được vi phạm quyền lợi của người thứ ba hoặc thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội. Để tránh gây thiệt hại cho người thứ ba, tên lựa chọn không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã được đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, tên phải viết bằng tiếng Việt, có thể thêm tiếng nước ngoài nhưng phải viết với khổ chữ nhỏ hơn (Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020). Nếu cẩn thận thì trước khi chọn tên cho công ty nên tham khảo cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền để xem tên dự định lựa chọn có trùng hợp với công ty nào không.

- Trụ sở công ty: Mọi công ty đều phải có trụ sở được ghi trong Bản điều lệ. Khi có ưanh chấp trước Toà án, công ty sẽ bị khởi kiện trước Toà án nơi công ty có trụ sở, trừ trường hợp công ty có chi nhánh thì có thể bị khởi kiện trước Toà án nơi chi nhánh.

Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của công ty phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, phải có địa chỉ được xác định. Vì nơi đặt trụ sở công ty sẽ quyết định về luật pháp áp dụng và quốc tịch của công ty, nên công ty thành lập tại Việt Nam sẽ do luật pháp Việt Nam chi phôi và có quốc tịch Việt Nam.

Trụ sở của công ty là nơi quy tụ các bộ phận điều hành và quản lý công ty, tức là trung tâm đời sông pháp lý của công ty. Do đó, trụ sở nhiều khi tách biệt với nhà xưởng là nơi thực hiện các hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty-

Khi thay đổi trụ sở, công ty phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi thực hiện việc thay đổi, và phải công bố việc thay đổi theo thể thức như công bố nội dung đăng ký kinh doanh.

3.2. Sản nghiệp của công ty

Mọi công ty có tư cách pháp nhân đều có sản nghiệp riêng tách biệt với sản nghiệp của các thành viên. Sản nghiệp này bao gồm toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của công ty vào một thời điểm nhất định ưong đời sống của công ty. Như vậy nó có thể thay đổi vào từng thời điểm.

Sản nghiệp của công ty không nên lầm lẫn với vốn công ty là phần đóng góp của các thành viên. Vốn công ty được coi là vốn bảo đảm tối thiểu của các chủ nợ. Vốh có thể gia tăng trong quá ưình kinh doanh của công ty bằng những phần góp vốn mới hoặc bằng cách bổ sung với các khoản dự trữ ít khi nào vốn có thể bị giảm xuống. Như vậy, vốn tương đối ổn định.

Các thành viên không phải là đồng sở hữu chủ các tài sản mà họ đã góp vào công ty. Họ chỉ là chủ thể các quyền trong công ty, bao gồm các quyền tài sản (sở hữu các cổ phần, quyền được chia lãi) và các quyền phi tài sản (quyền tham gia hội đồng, quyền biểu quyết, quyền được cung cấp thông tin...). Các quyền này luôn luôn có tính chất động sản, dù rằng công ty sở hữu toàn là bất động sản. Sự tách biệt giữa sản nghiệp của công ty và sản nghiệp của các thành viên như nói trên nhiều khi không được các thành viên ý thức rõ, nhất là khi họ là người sáng lập công ty và nắm giữ gần như toàn bộ các phần hùn hay cổ phần.

Sản nghiệp của công ty chỉ là vật bảo đảm riêng cho các chủ nợ của công ty; chủ nợ của cá nhân các thành viên không có quyền gì đốì với sản nghiệp của công ty. Ngoài ra, đối với Công ty hợp danh, chủ nợ của công ty cũng được bảo đảm ttên tài sản của một cá nhân các thành viên hợp danh vì những người này phải chịu trách nhiệm vô hạn định và liên đới trong trường hợp công ty không thanh toán được nợ. Chủ nợ của cá nhân các thành viên chỉ có thể kê biên các phần hùn hay cổ phần của thành viên ấy trong công ty và các số tiền mà công ty phải trả cho người này.

3.3. Đại diện cho công ty

Để hành xử các quyền của mình, công ty cần sự trợ giúp của các thể nhân. Để giải thích tình trạng pháp lý của những người điều hành công ty, người ta đưa ra ý niệm uỷ quyền. Nhựng người điều hành không thể là người được các thành viên uỷ quyền bởi vì họ hành động nhân danh công ty; họ cũng không thể là người công ty uỷ quyền vì hợp đồng uỷ quyền tiên tiệm phải có sự thoả thuận của hai ý chí, mà công ty thì không có ý chí riêng. Vì thế, ngày nay người ta xem sự đại diện cho công ty là một định chế do luật quy định.

Việc công ty hành động thông qua sự đại diện của những người điều hành là một nỗi bất an cho người thứ ba, vì họ sợ rằng người đại diện có thể vượt quá quyền hạn hoặc thực ra không có quyền cam kết nhân danh công ty. Để bảo vệ quyền lợi của người thứ ba, Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng trong việc công bố nội dung đăng ký kinh doanh phải ghi rõ họ tên và địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện theo pháp luật có quyền rộng rãi để hành động nhân danh công ty, ngoại trừ các lĩnh vực thuộc quyền của các bộ phận khác trong guồng máy điều hành của công ty. Dĩ nhiên hành động của người đại diện chỉ kết buộc công ty nếu người này hành động nhân danh công ty và trong phạm vi mục đích của công ty.

3.4. Trách nhiệm của công ty

Người bị thiệt hại có thể hành xử tố quyền chống lại công ty để đòi bồi thường thiệt hại, trách nhiệm của công ty có thể là trách nhiệm hợp đồng khi công ty không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ hợp đồng đã ký kết với người thứ ba. Cũng có thể là trách nhiệm ngoài hợp đồng khi một nhân viên của công ty trong khi thi hành nhiệm vụ đã gây thiệt hại cho người thứ ba.

Về trách nhiệm hình sự, trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành không thấy có điều khoản nào quy định về trách nhiệm hình sự của các pháp nhân. Theo một quan điểm cổ điển thì pháp nhân không thể chịu trách nhiệm hình sự vì không có ý chí riêng; ngoài ra cũng khó tìm ra một hình phạt thích hợp.

Luật pháp tại các nước trên thế giới ngày nay đã chấp nhận trách nhiệm hình sự của pháp nhân dựa trên lý do: pháp nhân với những phương tiện dồi dào của họ thường là nguyên nhân của những vi phạm nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng, đến môi trường sông, đến trật tự kinh tế hoặc đến pháp chế xã hội. Do đó, miễn trách nhiệm hình sự cho pháp nhân là một điều vừa nghịch lý vừa bất công bởi vì không thể để những người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải gánh chịu trách nhiệm trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu sự vi phạm đã được thực hiện vì quyền lợi của pháp nhân, tức là làm lợi cho pháp nhân. Mặt khác, hành vi phải do một cơ Ịquan điều hành của pháp nhân (Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Quản lý) hoặc bởi một người đại diện hợp pháp của pháp nhân (người được uỷ quyền, người làm công ...). Trong mọi trường hợp, ưách nhiệm hình sự của pháp nhân không loại trừ trách nhiệm của các cá nhân đã thực hiện hay tham gia hành vi phạm pháp.

Về hình phạt thì hình phạt tiền thường được áp dụng hơn cả, số tiền phạt có thể lớn hơn nhiều lần mức phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp nghiêm trọng, pháp nhân có thể bị buộc phải châm dứt hoạt động vĩnh viễn hoặc có thời hạn.

4. Chuyền đổi loại hình doanh nghiệp

4.1. Căn cứ chuyển đổi

Về căn cứ chuyển đổi: Đối với trường hợp chuyển đổi tự nguyện, việc chuyển đổi hoàn toàn do chủ sở hữu công ty quyết định. Do vậy, căn cứ chuyển đổi chính là quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên… tùy thuộc vào loại hình công ty; Đối với trường hợp chuyển đổi bắt buộc, căn cứ chuyển đổi chính là sự kiện pháp lý làm thay đổi kết cấu công ty dẫn đến công ty không đáp ứng được các điều kiện bắt buộc mà nhà lập pháp đã đề ra. Như vậy có thể nói việc chuyển đổi hình thức công ty không thể không đặt ra và không thể có sự ngăn cản của pháp luật đối với việc chuyển đổi hình thức công ty nếu không có lý do chính đáng từ phía cộng đồng. Ở mỗi quốc gia đều có các qui định về chuyển đổi hình thức công ty đa dạng và có thủ tục với những nét riêng biệt do nhu cầu bảo vệ cộng đồng và các chủ nợ phù hợp với mô hình của hệ thống pháp luật tại nước đó.

4.2. Những hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

- Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

+ Doanh nghiệp được chuyển đổi phải đáp ứng đủ các điều kiện của loại hình doanh nghiệp đó;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân

- Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH từ hai thành viên trở lên (trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho một hoặc một số cá nhân khác và tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới.

- Chuyển đổi từ công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên.

- Chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần và ngược lại

Trường hợp chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên

+ Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;

+ Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;

+ Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

- Trường hợp chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;

+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

+ Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;

+ Kết hợp phương thức.

- Trường hợp chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần

Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần thông qua phương thức sau:

+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;

+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; hoặc

+ Kết hợp các phương thức khác nhau để đảm bảo số lượng cổ động của công ty cổ phẩn tối thiểu là ba cổ động.

- Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên là tổ chức sang công ty TNHH một thành viên là cá nhân (trong trường hợp tổ chức chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân khác).

5. Giải thể công ty

Cũng như mọi thể nhân khác, đời sống công ty cũng có ngày kết thúc. Sau khi xem xét các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể, chúng ta sẽ nghiên cứu các hậu quả của việc giải thể đối với sản nghiệp của công ty.

5.1. Các trường hợp giải thể.

Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 liệt kê các trường hợp giải thể doanh nghiệp. Ngoài những trường hợp này còn có các trường hợp giải thể khác tuỳ theo từng loại công ty mà chúng ta sẽ xem xét trong Phần II.

- Kết thúc thời hạn hoạt động: Khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì công ty bị giải thể. Thời hạn của công ty tối đa là 99 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh; thời hạn này có thể được gia hạn một hay nhiều lần, nhưng mỗi lần không được quá 99 năm. Cũng như trong trường hợp chuyển đổi, sự gia hạn công ty không tạo ra một pháp nhân mới.

- Giải thể trước thời hạn: Các thành viên công ty hay chủ Doanh nghiệp tư nhân lúc nào cũng có thể quyết định giải thể doanh nghiệp trước thời hạn. Quyết định này đốì với Doanh nghiệp tư nhân là của chủ doanh nghiệp, đối với Công ty hợp danh là của tất cả các thành viên hợp danh, đốì với Công ty TNHH là của Hội đồng thành viên (chủ sở hữu của Công ty TNHH một thành viên), đối với Công ty cổ phần là của Đại hội cổ đông.

Toà án có thể tuyên bố giải thể công ty trưởc thời hạn theo yêu cầu của một hay nhiều thành viên nếu có lý do chính đáng (Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Việc giải thể trước thời hạn không được xuất phát từ một ý định gian lận hoặc chĩ để làm hại đến quyền lợi của thiểu số thành viên. Nếu trường hợp này xảy ra thì Toà án có thể huỷ bỏ việc giải thể.

- Công ty không còn đủ số thành viên tối thiểu: Theo Luật Doanh nghiệp, số thành viên tối thiểu của Công ty hợp danh và Công ty TNHH là 2 người, đối với Công ty cổ phần là 3 người. Nếu vào một thời điểm mà con số tối thiểu không còn đạt được thì công ty có thời hạn 6 tháng để điều chỉnh lại tình trạng, sau thời hạn đó mà công ty không cải thiện được tình trạng này thì sẽ bị giải thể. Trường hợp này xảy ra khi toàn bộ phần hùn, cổ phần của công ty do một người nắm giữ. Tuy nhiên, nếu trong một Công ty TNHH mà thành viên nắm giữ toàn bộ phần hùn là một tổ chức thì công ty không bị giải thể mà trỏ thành Công ty TNHH một thành viên.

- Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau:

+ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không đúng với thực tế. Trường hợp những doanh nghiệp kê khai không đúng thực tế về những thông tin có trong giấy đăng ký doanh nghiệp như người thành lập, trụ sở công ty, v.v đều sẽ bị tịch thu giấy phép kinh doanh.

+ Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập. Những đối tượng bị cấm này được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.

+ Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh trong vòng 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.

+ Doanh nghiệp không thực hiện đúng việc gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký doanh trong thời hạn là 06 tháng, tính từ thời điểm hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh khác sẽ tuân theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5.2. Thủ tục giải thể thông thường.

Việc giải thể một công ty trong mọi trường hợp đều dẫn đến việc thanh lý giữa các thành viên, nhưng việc giải thể chỉ có hiệu lực đốì với những người thứ ba sau khi đã qua thủ tục bố cáo theo luật: quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người lao động trong doanh nghiệp. Quyết định này còn phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng trên báo viết hay báo điện tử trong ba số liên tiếp.

Quyết định giải thể được gửi cho chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết công nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ, số nỢ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán nợ, cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

5.3. Hậu quả của việc giải thể

Việc giải thể công ty đưa đến việc thanh lý tài sản của công ty và việc phân chia tài sản giữa các thành viên.

- Thanh lý tài sản: Thanh lý một công ty bao gồm các công việc phải làm sau khi giải thể như: xác định tiêu sản, chuyển đổi tích sản thành tiền để sau đó phân chia tích sản còn lại cho các thành viên. Trường hợp không còn tích sản thì cũng phải xác định phần mà mỗi thành viên phải gánh chịu trong tiêu sản.

Khác với thân phận con người, tư cách pháp nhân của công ty vẫn tồn tại sau khi công ty bị giải thể. Sự kiện này được biện minh bởi lý do kỹ thuật cũng như thực tế: thời gian thanh lý có thể kéo dài hàng năm vì nhiều công việc rất phức tạp (nợ phải thu hồi, hợp đồng phải kết thúc, tài sản phải bán). Trong suôi thời gian đó, sản nghiệp của công ty vẫn phải có chủ sở hữu là pháp nhân công ty, pháp nhân này chỉ hết tồn tại khi nào hoàn tất việc thanh lý. Trên thực tế công ty chỉ bị “khai tử” khi cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh; cơ quan này chỉ làm như vậy sau khi được thông báo là việc thanh lý đã hoàn tất.

Trong thời gian thanh lý, công ty duy trì tư cách pháp nhân, do đó vẫn duy trì trụ sở, tên gọi có kèm theo câu “đang thanh lý”. Công ty cũng tiếp tục duy trì sản nghiệp của mình, sản nghiệp này vẫn là vật bảo đảm cho các chủ nỢ của công ty, các thành viên công ty không trở thành cộng đồng sở hữu chủ các tài sản của công ty, họ vẫn chỉ có những quyền lợi động sản đôi với cống ty. Tuy nhiên, công ty chỉ duy trì tư cách pháp nhân vì nhu cầu của việc thanh lý. Công ty không thể chuyển đổi bằng một hình thức công ty khác hay chuyển sang một hoạt động khác. Thể thức thanh lý diễn tiến như sau:

Một hay nhiều Thanh lý viên sẽ được chỉ định chiếu theo Điều lệ hoặc, nếu Điều lệ không quy định, thì do các thành viên công ty bổ nhiệm. Nếu các thành viên không thể làm điều này thì Thanh lý viên sẽ do Toà án chỉ định theo yêu cầu của người có quyền lợi quan thiết. Thanh lý viên có thể được chọn trong số các thành viên công ty hay người ngoài. Để tránh cho việc thanh lý kéo quá dài, trong quyết định bổ nhiệm Thanh lý viên thường ghi một thời hạn để hoàn tất việc thanh lý. Thanh lý viên có thể xin gia hạn nhưng phải có lý do. Thanh lý viên cũng có thể bị thay thế.

Sau khi Thanh lý viên đã được chỉ định, các cơ quan điều hành công ty mất quyền quản lý và đại diện cho công ty. Từ nay, Thanh lý viên là người đại diện duy nhất cho công ty. Nhiệm vụ của người này rất nhiều và bao gồm:

+ Lập một bản liệt kê tích sản và tiêu sản của công ty, đồng thời thực hiện các biện pháp bảo toàn cần thiết (tái tục các hợp đồng thuê mướn, bảo hiểm, thế chấp...);

+ Thu hồi nợ của công ty không những đối với người thứ ba (khách hàng, người thuê ...) và cả đốì với các thành viên chưa thanh toán đủ phần góp vốn hoặc đã nhận tiền ứng trước của công ty;

+ Bán tài sản của công ty;

+ Thanh toán các khoản nợ của công ty. Ở đây, giống như trong trường hợp phá sản công ty, không có việc thanh toán nợ tập thể, mà chủ nợ được lần lượt thanh toán; chủ nợ chưa đến hạn thì không được đòi thanh toán ngay;

Thông thường trước khi thanh toán nợ, Thanh lý viên lập một bản danh sách công nợ trong đó phân chia hai loại: nợ ưu tiên (lương bổng cho người lao động, nợ thuế) và nợ khác. Nếu thấy rằng tích sản không đủ để thanh toán nợ trong khi các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần vốn góp của họ, thì Thanh lý viên phải tham khảo ý kiến các thành viên công ty nếu cần thì tiên hành thủ tục tuyên bố phá sản công ty.

- Kết thúc thanh lý. Khi công việc thanh lý đã hoàn tất, tất cả các thành viên phải được triệu tập để quyết định về kết toán cuối cùng và chấp nhận công việc của Thanh lý viên, đồng thời chấm dứt sự uỷ nhiệm của người này. Hội đồng cũng xác nhận sự kết thúc việc thanh lý. Nếu Hội đồng không thể biểu quyết được hoặc từ chối kết luận của Thanh lý viên, người này có thể đệ trình các bút toán của mình cho Toà án; khi đó Toà án, theo yêu cầu của Thanh lý viên có thể quyết định về việc kết thúc thanh lý thay thế cho Hội đồng.

Thanh lý viên phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Nhận được hồ sơ, cơ quan này sẽ xoá tên doanh nghiệp ttong sổ đăng ký kinh doanh; kể từ đó công ty không còn tư cách pháp nhân nữa, nhiệm vụ của Thanh lý viên chấm dứt.

- Phân chia tài sản: Việc phân chia giữa các thành viên trên nguyên tắc chỉ được thực hiện sau khi việc thanh lý đã kết thúc. Trước đó, Thanh lý viên cũng có thể phân chia cho các thành viên phần ngân quỹ có thể sử dụng được.

Việc phân chia thường do các thành viên tự thoả thuận với nhau. Cũng có thể do Toà án phân chia nếu các thành viên không thể tự thoả thuận được với nhau.

Việc phân chia được thực hiện trên phần tích sản còn lại sau khi đã thanh toán hết tiêu sản, hoặc trên phần tiêu sản còn lại sau khi đã bán hết các tích sản.

Thông thường thì toàn bộ tích sản phải được bán hết. Tuy nhiên, các thành viên cũng có thể quyết định, hoặc trong Điều lệ hoặc bằng một quyết định riêng, rằng một số tài sản có thể được giao cho một vài thành viên. Ngoài ra, thành viên đã góp vốn bằng hiện vật có thể yêu cầu được lấy lại hiện vật ấy nếu còn và với điều kiện phải bù một số tiền nếu cần.

Trong trường hợp còn lại một số tiền để chia thì mỗi thành viên sẽ được nhận lại số tiền góp vốn của mình. Nếu sau đó vẫn còn dư tiền thì khoản này sẽ được phân chia cho các thành viên theo các quy định tại Điều lệ, hoặc theo tỷ lệ phần góp vốn của mỗi người.

Trong trường hợp tiêu sản không được thanh toán hết, các thành viên mà trách nhiệm được giới hạn trong phạm vi phần góp vốn sẽ mất toàn bộ phần góp vốn của họ. Còn đối với các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn định và liên đới về nợ của công ty, họ sẽ phải có nghĩa vụ cá nhân thanh toán nợ của công ty.

Sau khi việc thanh lý đã kết thúc, các chủ nợ sẽ không có quyền khởi kiện công ty vì công ty không còn tư cách pháp nhân; nhưng họ có quyền kiện trực tiếp các thành viên nếu tích sản đã được phân chia trong khi họ chưa được thanh toán nợ. Đối với thành viên của Công ty TNHH hay Công ty cổ phần, tố quyền của chủ nợ chỉ giới hạn trong phạm vi phần góp vốn của họ cộng thêm phần họ đã được nhận trong việc phân chia. Còn đốì với thành viên Công ty hợp danh thì họ chịu trách nhiệm vô hạn định.