- 1. Định nghĩa về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính:
- 2. Hoạt động của công ty tài chính theo quy định của pháp luật:
- 3. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính:
- 3.1 Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính:
- 3.2.Mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính:
- 3.3.Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính:
- 3.4. Xử lý hợp đồng cho bên thuê tài chính chấm dứt trước hạn:
Luật sư tư vấn:
1. Định nghĩa về công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính:
Căn cứ vào điều 3 của nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể như sau:
Công ty tài chính được chia thành các loại công ty tài chính sau :
- Công ty tài chính tổng hợp là công ty tài chính được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định 39/2014/NĐ-CP.
- Công ty tài chính chuyên ngành gồm công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
-Công ty tài chính bao thanh toán là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán theo quy định của Nghị định 39/2014/ NĐ-CP .
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo quy định của Nghị định 39/2014/NĐ-CP .
Công ty cho thuê tài chính là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này. Dư nợ cho thuê tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng. Trong đó cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Hoạt động của công ty tài chính theo quy định của pháp luật:
Theo quy định pháp luật lĩnh vực tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp thì Công ty tài chính được phép hoạt động các lĩnh vực sau:
Thứ nhất, hoạt động ngân hàng của công ty tài chính:
Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một sổ hoạt động ngân hàng sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh ngân hàng; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng nhà nước chấp thuận.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng trên.
Thứ hai, mở tài khoản của công ty tài chính
- Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
- Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
- Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lí tiền vay cho khách hàng.
Thứ ba, hoạt động góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính
Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư;
Được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lí tài sản bảo đảjn sau khi được Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bân. Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ tư, các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính
Công ty tài chính được tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; uỷ thác von cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn uỷ thác của cá nhân và uỷ thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước; Tham gia thị trường tiền tệ, Mua, bán trái phiếu Chính phù, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lí phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy đinh của Ngân hàng nhà nước; Làm đại lí kinh doanh bảo hiêm; Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư; Cung ửng dịch vụ quản lí, bảo quản tài sản của khách hàng.
3. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính:
3.1 Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính:
Hoạt động huy động vốn, công ty cho thuê tài chính được: Nhận tiền gửi của tổ chức; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Hoạt động cấp tín dụng, công ty cho thuê tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho thuê tài chính; Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính; Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không /ượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính; Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khỉ được Ngân hàng hà nước chấp thuận.
3.2.Mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài, tại Ngân hàng nhà nước và duy trì trên tài khoàn ú|ng^này số dư bình quân không thấp hơn mức dự kho^budc
Công ty- cho thue tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng lĩteơng mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.3.Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính:
- Công ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức.
- Công ty cho thuê tài chính được tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn uỷ thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước; Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng nhà nước tổ chức; Mua, bán trái phiếu Chỉnh phủ; Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và uỷ thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng nhà nước; Làm đại lí kinh doanh bào hiểm; Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.
- Mua và cho thuê lại.
- Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong đó các khoản thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là khoản phải thu) là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính. Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bán khoản phải thu) là thỏa thuận bằng văn bản về việc bên bán khoản phải thu chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và nhận tiền thanh toán từ bên mua khoản phải thu.
+ Bên bán khoản phải thu sẽ được gọi tắt là bên bán là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính.
+Bên mua khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên mua) là người cư trú và người không cư trú theo quy định của pháp luật ngoại hối, bao gồm:
Người cư trú: Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Pháp nhân khác không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Cá nhân
Người không cư trú là tổ chức, cá nhân.
3.4. Xử lý hợp đồng cho bên thuê tài chính chấm dứt trước hạn:
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 21 Nghị định này, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì bên cho thuê xử lý tài sản cho thuê như sau:
- Bên cho thuê có văn bản gửi bên thuê, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu các cơ quan này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; tiến hành thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê (trừ trường hợp tài sản cho thuê là đối tượng hoặc vật chứng của vụ án hình sự được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự); được cho vay bắt buộc đối với bên thuê để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản;
- Bên thuê phải dừng ngay việc sử dụng và trao trả tài sản cho thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê, không được có bất kỳ một hành vi cản trở nào đối với việc thu hồi tài sản cho thuê hoặc tiếp tục chiếm giữ, sử dụng tài sản cho thuê; thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đến việc thu hồi tài sản cho thuê; phải nhận nợ bắt buộc đối với số tiền bên cho thuê cho vay bắt buộc để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/3014/NĐ- CP, thực hiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/2014/NĐ-CP.
- Khi tài sản cho thuê bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được, bên cho thuê phải có văn bản gửi chính quyền địa phương nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc tài sản bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được và yêu cầu áp dụng các biện pháp trong thẩm quyền theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; gửi bên thuê thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê bị hỏng và yêu cầu bên thuê thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và chi phí liên quan đến việc thu hồi tài sản cho thuê;
- Bên thuê phải trao trả tài sản cho thuê bị hỏng theo yêu cầu của bên cho thuê, thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại cho bên cho thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản cho thuê.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật ngân hàng, hoạt động công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính - Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng trực tuyến. Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật ngân hàng - Công ty luật Minh Khuê