Mục lục bài viết
1. Hiểu như thế nào về giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng?
Mức đầu tư xây dựng được xác định dựa trên diện tích, thể tích, chiều dài, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế. Công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình là khả năng sản xuất hoặc khai thác công trình theo thiết kế, được đo bằng các đơn vị phù hợp.
Suất vốn đầu tư được công bố trung bình cho cả nước. Suất vốn đầu tư là một trong những căn cứ để xác định tổng mức đầu tư xây dựng sơ bộ, tổng mức đầu tư xây dựng, và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
Suất vốn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, một số khoản chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên. Tuy nhiên, suất vốn đầu tư xây dựng không bao gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện các công việc theo yêu cầu đặc biệt của dự án.
Trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đối với loại công trình chưa có suất vốn đầu tư được công bố trong danh sách Suất vốn đầu tư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ tuân theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để tính toán, điều chỉnh, bổ sung, và quy đổi suất vốn đầu tư xây dựng phù hợp với dự án.
Giá bộ phận kết cấu công trình (viết tắt là giá bộ phận kết cấu) bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng, nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình. Giá bộ phận kết cấu là một trong những căn cứ để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng sơ bộ, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, và quản lý kiểm soát chi phí xây dựng công trình.
Giá bộ phận kết cấu được công bố trung bình cho cả nước, và khi áp dụng cho từng vùng, ta sẽ sử dụng hệ số điều chỉnh vùng tương ứng cho suất chi phí xây dựng được công bố. Giá bộ phận kết cấu bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, và thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, trong trường hợp giá bộ phận kết cấu không được công bố hoặc công bố không phù hợp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ tính toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình nhằm cung cấp một trong những cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng công trình, và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Quy định này tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Việc sử dụng suất vốn đầu tư xây dựng công trình để xác định chi phí phát triển trong phương án định giá đất (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật liên quan khác.
2. Quy định về giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng
2.1. Quy định về giá xây dựng công trình
Giá xây dựng công trình, theo quy định trong Điều 24 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP, được miêu tả như sau:
- Giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp, và được sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng và dự toán xây dựng.
+ Đơn giá xây dựng chi tiết được định rõ cho từng công tác xây dựng.
+ Giá xây dựng tổng hợp được xác định dựa trên nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.
- Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định dựa trên các yếu tố như định mức xây dựng, giá trị vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, và các yếu tố chi phí khác, tuỳ thuộc vào:
Giá thị trường khu vực xây dựng công trình vào thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan, hoặc theo đơn giá xây dựng công trình được công bố bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc dựa trên giá thị trường hoặc giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
- Giá xây dựng tổng hợp của công trình được xác định dựa trên việc tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm công tác, đơn vị kết cấu, hoặc bộ phận của công trình, dựa trên giá được công bố bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc dựa trên giá thị trường hoặc giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
2.2. Quy định về suất vốn đầu tư xây dựng
Theo quy định trong Điều 25 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP, suất vốn đầu tư xây dựng được mô tả như sau:
- Suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính dựa trên diện tích, thể tích, chiều dài, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế. Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng và tổng mức đầu tư xây dựng.
- Suất vốn đầu tư xây dựng bao gồm các thành phần sau:
+ Chi phí xây dựng;
+ Chi phí thiết bị;
+ Chi phí quản lý dự án;
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
+ Một số khoản chi phí khác và thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các chi phí đã nêu.
Tuy nhiên, suất vốn đầu tư xây dựng chưa bao gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện các loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án hoặc công trình.
3. Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng
Theo quy định trong Điều 26 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý giá xây dựng công trình và suất vốn đầu tư xây dựng, có các điểm sau:
- Bộ Xây dựng sẽ hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình và suất vốn đầu tư xây dựng, cũng như công bố giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ công bố đơn giá xây dựng công trình cho địa phương. Sở Xây dựng sẽ được phân cấp và ủy quyền để công bố thông tin về giá xây dựng trên lãnh thổ tỉnh theo quy định tại điểm a và b khoản 2 của Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP này, bao gồm:
+ Giá của các vật liệu xây dựng và thiết bị công trình, được công bố hàng quý hoặc theo nhu cầu cụ thể.
+ Đơn giá lao động xây dựng, giá của máy móc và thiết bị thi công, giá thuê máy móc và thiết bị thi công xây dựng, được công bố hàng năm hoặc theo nhu cầu cụ thể.
- Chủ đầu tư có thể sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP làm cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Hoặc chủ đầu tư có thể tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.
- Chủ đầu tư có quyền thuê các tổ chức hoặc cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng nếu họ đáp ứng đủ điều kiện và năng lực hoạt động, theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, để thực hiện các công việc liên quan đến xác định và kiểm tra giá xây dựng công trình, theo quy định tại khoản 3 của Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.
- Kinh phí cho việc thu thập dữ liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình, cũng như thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 26 Nghị định 10/2021/CP sẽ được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
Bài viết liên quan: Giá xây dựng công trình là gì? Suất vốn đầu tư xây dựng là gì?
Quý khách hàng vui lòng liên với Luật Minh Khuê qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn nếu như có bất kỳ thắc mắc nào về mặt pháp lý, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!