1. Thế nào là hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính?

Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 65/2018/TT-BTC như sau:

- Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê 2015.

Do đó, theo quy định nêu trên, hệ thống chỉ tiêu thống kê của ngành Tài chính được định nghĩa là một bộ chỉ tiêu thống kê bao gồm các thông số phản ánh tình hình và kết quả chủ yếu của hoạt động, cũng như đặc điểm cơ bản của các đối tượng quản lý trong ngành Tài chính. Mục tiêu chính của hệ thống này là phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước liên quan.

Hơn nữa, hệ thống này cũng hỗ trợ công tác đánh giá, dự báo tình hình, lập kế hoạch chiến lược, và định hình chính sách phát triển trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính. Đồng thời, nó được thiết kế để đáp ứng nhu cầu trao đổi và chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Bộ Tài chính yêu cầu Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định

Đồng thời tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm những gì?

Hệ thống chỉ tiêu thống kê của ngành Tài chính bao gồm một tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả chủ yếu của hoạt động, cũng như đặc điểm cơ bản của các đối tượng quản lý trong ngành. Mục tiêu của hệ thống này là phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước liên quan. Nó cũng hỗ trợ công tác đánh giá, dự báo tình hình, lập kế hoạch chiến lược, và định hình chính sách phát triển trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính. Hệ thống này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu trao đổi và chia sẻ thông tin thống kê tài chính, đồng thời tuân theo các quy định của Luật Thống kê 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:

- Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTC (có hiệu lực ngày 11/4/2024);

- Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTC.

Thông tư 03/2024/TT-BTC áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.

- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.

3. Trách nhiệm chủ trì tổng hợp thông tin Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính?

Trách nhiệm chủ trì tổng hợp thông tin thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 65/2018/TT-BTC như sau:

- Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:

+ Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;

+ Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;

+ Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;

+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;

+ Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.

- Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

+ Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;

+ Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;

+ Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.

4. Ban hành danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài chính

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 65/2018/TT-BTC quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, kèm theo Thông tư 65/2018/TT-BTC là danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài chính, cụ thể danh mục như sau:

 

STT

Mã số

Nhóm, tên chỉ tiêu

 

01

Lĩnh vực Ngân sách nhà nước

1

0101

Thu Ngân sách nhà nước

2

0102

Chi ngân sách nhà nước

3

0103

Bội chi/Kết dư ngân sách nhà nước

4

0104

Chi trả nợ gốc của ngân sách nhà nước

5

0105

Tổng mức vay của ngân sách nhà nước

 

02

Lĩnh vực Quản lý ngân quỹ nhà nước

13

0201

Thu, chi ngân quỹ nhà nước

14

0202

Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi/Xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt

 

03

Lĩnh vực Nợ công

15

0301

Vay và trả nợ công

 

Ngày 18/01/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 03/2024/TT-BTC quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính trong đó có bổ sung chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính

Theo đó, bổ sung chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTC .

Đơn cử như Nhóm chỉ tiêu Ngân sách nhà nước bổ sung các chỉ tiêu sau:

- Tỷ lệ thu ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm trong nước: Mã số 0113; Mã số CTTKQG 0602.

- Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm trong nước: Mã số 0114; Mã số CTTKQG 0605.

- Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm trong nước: Mã số 0115; Mã số CTTKQG 0607.

Xem thêm: Quy định về chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính cập nhật mới nhất 2023

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!