1. Quy định về cấm xe tải trong TP Hồ Chí Minh

Thưa luật sư, tôi nghe nói dạo này thành phố Hồ Chí Minh có chính sách cấm xe tải đi vào nội đô có đúng không ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Ngày 19/07/2018 UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 23/2018/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ VÀ CẤP PHÉP Ô TÔ CHỞ HÀNG, Ô TÔ TẢI LƯU THÔNG TRONG KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Theo đó, kể từ ngày 01/08/2018 các loại xe ô tô ( hoặc tương tự xe ô tô) tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trên giấy đăng kiểm xe sẽ bị cấm lưu thông trông những khung giờ cao điểm, cụ thể:

Các loại xe không chịu sự điều chỉnh của quyết định này

Các loại xe như sau được phép tham gia giao thông tự do trong tất cả các khung giờ trong phạm vi nội thành bao gồm:

- Ô tô thuộc các ngành Quân đội, Công an, Phòng cháy - chữa cháy, Thanh tra giao thông vận tải khi làm nhiệm vụ,

- Xe bán tải, ô tô tang lễ, xe tải van có số chỗ ngồi từ 5 chỗ trở xuống hoặc có khối lượng chuyên chở dưới 500 kg.

Các loại xe tải hạng nhẹ bị cấm lưu thông trong khung giờ từ 6h-9h sáng và từ 16h-20h hàng ngày

Bao gồm:

-Ô tô chở hàng có khối lượng chuyên chở dưới 1.500 kg (trừ xe bán tải),

- Ô tô tải có khối lượng chuyên chở từ 1.500 kg đến 2.500 kg

- Xe thí điểm (là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai trục, bốn bánh xe, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi (tương tự ô tô tải có tải trọng dưới 3.500 kg). Xe sử dụng động cơ xăng, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 15 kW, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg).

Các loại xe tải hạng nặng không được phép lưu thông từ 6h-21h hàng ngày

Bao gồm ô tô tải có khối lượng chuyên chở trên 2.500 kg, máy kéo, xe máy chuyên dùng, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô.

Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp tới quý khách hàng được biết về những loại phương tiện thông thường, về hoạt động của những loại phương tiện đặc biệt như xe cứu hỏa, cứu thương, thư báo... quý khách vui lòng tìm hiểu thêm tại quyết định 23/2018/QĐ-UBND.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Lỗi vượt đèn đỏ thì bị CSGT phạt bao nhiêu?

Thưa quý luật sư, xin tư vấn với lỗi vi phạm vượt đèn đỏ cho người điều khiển xe máy quy định như thế nào ? Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến của chúng ta đã sáp nhập thêm một số tỉnh lân cận. Đã đưa tổng số người lên con số gần 9 triệu người, với một khối lượng phương tiện giao thông đi lại tăng chóng mặt.

Theo số liệu thống kê đến năm 2018 vừa qua, Hà Nội có gần 6 triệu xe máy – hơn 600.000 ô tô. Đây quả thực là một con số đáng báo động cho hệ thống giao thông thủ đô chúng ta ?
Xin cám ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

Khoản 3, Điều 10, Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:

"3. Đèn tín hiệu giao thông có ba mầu, ý nghĩa từng mầu như sau:

a) Tín hiệu xanh là được đi;

b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;

d) Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Công an cấp huyện có được tuần tra?

Thưa luật sư, Sáng nay Em có sử dụng phương tiện ngược chiều trên tuyến quốc lộ 1a và bị các anh cơ động công an cấp huyện. Yêu cầu kiểm tra giấy tờ không ạ ?
Theo em được biết : Theo thông tư 01-2016-tt-bca nhiệm vụ quyền hạn hình thức nội dung tuần tra kiểm soát giao thông đường bộ thì công an cấp huyện hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng trong phạm vi địa giới hành chính; đường tỉnh, đường đô thị theo quyết định phân công, phân cấp của giám đốc công an cấp tỉnh. Khi em yêu cầu cho xem văn bản được phân công ra thì họ không cho em. Và nói em chống người thi hành công vụ ?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Quyền hạn và đối tượng tuần tra kiểm soát của cảnh sát cơ động được quy định tại điều 8 và điều 9 Thông tư 58/2015/TT-BCA quy định về tuần tra, kiểm soát bảo đảm anh ninh, trật tự, an toàn xã hộ của lực lượng cảnh sát cụ thể:

Quyền hạn:

- Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;

- Xử lý hành vi vi phạm pháp luật an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền;

- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ, việc liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ phục vụ họa động tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật và Bộ công an.

Đối tượng tuần tra, kiểm soát

- Đối tượng tuần tra gồm: khu vực mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công;

- Đối tượng kiểm soát gồm: người, phương tiện, đồ vật, tài liệu.

Như vậy cảnh sát cơ động có quyền hạn kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu khi thực hiện nghiệm vụ tuần tra, kiểm soát.

Về thẩm quyền xử phạt của cảnh sát cơ động trong lĩnh vực giao thông:

Cảnh sát cơ động trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm:

Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Hành vi đi ngược chiều đường quốc lộ 1A của bạn vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp này Cảnh sát cơ động yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ và quyết định xử phạt hành chính với hành vi vi phạm của bạn là đúng theo pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Đi xe ngược chiều bị phạt bao nhiêu ?

Kính thưa luật sư: Xin hỏi về trường hợp chạy xe ô tô ngược đường trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu ? Xin cảm ơn

Trả lời:

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ :

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Ngoài ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau :

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng:

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Hành vi cấm đi ngược chiều phạt bao nhiêu?

Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Hành vi đi ngược chiều đường quốc lộ 1A của bạn vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp này Cảnh sát cơ động yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ và quyết định xử phạt hành chính với hành vi vi phạm của bạn là đúng theo pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê