Mục lục bài viết
1. Cho mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có phải hành vi bị nghiêm cấm?
Ngành nghề quản tài viên là một lĩnh vực được phép hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Quản tài viên là cá nhân chịu trách nhiệm quản lý hoặc thực hiện thanh lý tài sản cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi những tổ chức này không còn khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết tình trạng phá sản. Quản tài viên chịu trách nhiệm giữ vai trò là người trung gian trong việc quản lý và giám sát tài sản của Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã khi Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán từ lúc tòa án quyết định mở thủ tục phá sản đến khi tòa án công bố việc phá sản của Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã. Để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên, đối tượng phải đáp ứng một số điều kiện quy định, như đã được chỉ định trong Điều 12 của Luật phá sản năm 2014.
Theo quy định này, đối tượng có thể là Luật sư hoặc Kiểm toán viên, với trình độ cử nhân về Luật, kinh tế, kế toán, tài chính ngân hàng và ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo. Chỉ những người đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này mới có thể được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên. Ngoài ra, họ cũng phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện khác được quy định trong luật phá sản, bao gồm phẩm chất đạo đức và việc đã nhận được chứng chỉ hành nghề thông qua quá trình đào tạo.
Hiện nay, khi đang hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản, cá nhân đang làm nghề quản tài viên phải tuân thủ một số quy định cụ thể. Theo Điều 3 Nghị định 22/2015/NĐ-CP, quản tài viên không được thực hiện những hành vi sau đây:
- Cho thuê, cho mượn hoặc chuyển giao chứng chỉ hành nghề quản tài viên của mình cho cá nhân hoặc tổ chức khác nhằm mục đích tiến hành quản lý thanh lý tài sản.
- Tham gia vào quá trình phá sản và nhận bất kỳ khoản tiền, lợi ích nào từ người tham gia thủ tục phá sản, hoặc gợi ý và nhận lợi ích từ việc thực hiện thủ tục này. Đồng thời, không được lợi dụng danh hiệu quản tài viên để thu lợi cho bản thân hoặc tổ chức ngoài chi phí được nhận theo quy định của pháp luật.
- Thông đồng với tổ chức hoặc cá nhân khác để lợi dụng nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc vi phạm.
- Tiết lộ thông tin về khả năng thanh toán của tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mà quản tài viên biết được trong quá trình hoạt động, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản từ doanh nghiệp hợp tác xã hoặc có quy định khác trong pháp luật.
- Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của quản tài viên, đồng thời sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật, coi đó là hành vi bị nghiêm cấm.
Vì vậy, việc mượn chứng chỉ quản lý tài sản cho người khác là bị cấm theo pháp luật. Các tổ chức và cá nhân cần tuân thủ quy định này, nếu không, họ sẽ chịu trách nhiệm theo quy định, được trình bày chi tiết trong phần sau của bài viết.
2. Quy định về xử phạt việc cho mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
Mức xử phạt đối với hành vi cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên đã được đặc điểm chi tiết trong Điều 79, Khoản 2 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo quy định này, cá nhân vi phạm trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 7 triệu đồng:
- Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên bởi cơ quan tổ chức có thẩm quyền, nhưng lại cho người khác sử dụng chứng chỉ này để họ thực hiện công việc quản lý và thanh lý tài sản.
- Sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của người khác để thực hiện công việc quản lý và thanh lý tài sản.
- Có các hành động cụ thể liên quan đến quản lý và thanh lý tài sản đối với trường hợp người liên quan đến doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, trong trường hợp có căn cứ nhận thức rằng quy trình thủ tục phá sản đang được thực hiện, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu trái với quyết định của pháp luật, hoặc hành vi không phù hợp với nguyên tắc quản lý thanh lý tài sản hoặc quy tắc đạo đức nghề nghiệp mà quản tài viên phải tuân theo.
- Thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp từ hai doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản trở lên trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
- Thực hiện hoạt động đăng ký hành nghề quản lý và thanh lý tài sản dựa trên tư cách cá nhân và đăng ký hành nghề trong doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản tại cùng một thời điểm.
- Trong trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách là cá nhân, nhưng lại không đề xuất thay đổi địa điểm giao dịch không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định, hoặc có hành vi không lưu trữ hồ sơ về hoạt động quản lý và thanh lý tài sản.
Tại Khoản 5 và 6 của Điều 79 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cũng đã đề cập đến biện pháp xử phạt bổ sung đối với việc cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên. Theo quy định này, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng. Đồng thời, họ cũng phải nộp lại toàn bộ số lợi ích bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm của mình.
Theo quy định trên, cá nhân có hành vi vi phạm liên quan đến việc cho người khác mượn chứng chỉ quản tài viên để thực hiện công việc quản lý và thanh lý tài sản sẽ bị áp dụng mức xử phạt hành chính, có thể lên đến tối đa 7 triệu đồng. Đồng thời, Quản tài viên thực hiện cho người khác mượn sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng, và phải nộp lại toàn bộ số lợi ích bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm.
3. Thẩm quyền xử lý hành vi cho mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
Liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với việc cho mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên, Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định rằng các cá nhân đang giữ chức vụ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ được ủy quyền thẩm quyền xử phạt vi phạm. Phạm vi của mục 3 trong nghị định này chỉ tập trung vào thẩm quyền dựa vào vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến việc cho mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên của mình để thực hiện nghề này cho người khác, họ sẽ phải đối mặt với các biện pháp xử phạt sau đây:
- Cảnh cáo: Cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Phạt tiền: Mức phạt tiền có thể lên đến 30 triệu đồng cho vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, 10 triệu đồng cho vi phạm trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp hợp tác xã, và tối đa 50 triệu đồng đối với vi phạm trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp cấp tỉnh.
- Đình chỉ hoạt động hoặc tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ: Trong một số trường hợp, có thể đình chỉ hoạt động hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, hoặc thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
- Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính: Hình thức này có thể được áp dụng để tịch thu tang vật và phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm.
- Biện pháp khắc phục hậu quả tạm thời: Cá nhân Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tạm thời quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Bài viết liên quan: Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!