Mục lục bài viết
- 1. Cơ sở pháp lý quy định về quản tài viên
- 2. Quản tài viên là gì ?
- 3. Điều kiện trở thành quản tài viên là gì ?
- 4. Hình thức hành nghề quản tài viên là gì?
- 5. Quyền và nghĩa vụ của quản tài viên là gì ?
- 6. Cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên như thế nào?
- 7. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
Thưa luật sư, theo tôi được biết theo quy định của Luật phá sản hiện nay có chức danh gọi là quản tài viên tham gia trong việc phá sản doanh nghiệp.
Vậy xin luật sư cho biết, cụ thể quản tài viên là gì? Điều kiện như thế nào sẽ được làm quản tài viên? Các hình thức hành nghề của quản tài viên là gì ạ?
Rất mong nhận được tư vấn của luật sự. Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: (Minh Hoàng - Quảng Trị)
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc tới công ty luật Minh Khuê. Nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:
1. Cơ sở pháp lý quy định về quản tài viên
- Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật phá sản về quản tài viên
2. Quản tài viên là gì ?
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật phá sản năm 2014, quản tài viên được giải thích là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
Như vậy, có thể hiểu quản tài viên là người thực hiện công việc: quản lý và thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp phá sản.
3. Điều kiện trở thành quản tài viên là gì ?
Tại Điều 12 Luật phá sản năm 2014 quy định về điều kiện hành nghề quản tài viên như sau:
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
Theo đó, pháp luật ghi nhận: luật sư, kiểm toán viên và người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên.
Và người có chứng chỉ hành nghề quản tài viên khi hành nghề cần đáp ứng điều kiện: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.
4. Hình thức hành nghề quản tài viên là gì?
Cũng giống như hình thức hành nghề của luật sư. Theo quy định pháp luật, cụ thể tại Điều 8 Nghị định 22/2015/NĐ-CP, quản tài viên được lựa chọn một trong hai hình thức sau để hành nghề:
- Hành nghề với tư cách cá nhân;
- Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Lưu ý: Tại cùng một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên chỉ được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản ở một doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân.
5. Quyền và nghĩa vụ của quản tài viên là gì ?
Về quyền và nghĩa vụ của quản tài viên được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật phá sản năm 2014. Cụ thể đó là:
Thứ nhất, quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, gồm:
- Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
- Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản;
- Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
- Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của pháp luật;
- Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá sản;
- Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;
- Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
- Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.
Thứ hai, đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật.
Thứ ba, báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:
- Thu thập tài liệu, chứng cứ;
- Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Với các quyền và nghĩa vụ như trên, Quản tài viên là người hỗ trợ cả doanh nghiệp, Toà án, đảm bảo sự minh bạch, chính xác quá trình xử lý tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản tại Toà án.
6. Cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên như thế nào?
Chính phủ quy định cụ thể về cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên tại Điều 4 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP. Theo đó,
Thứ nhất, Người đáp ứng đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên và muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
- Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
Thứ hai, đối với Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;
- Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);
- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Những người không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản (không được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên) gồm:
- Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;
- Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
7. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
Chính phủ quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên tại Điều 3 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
- Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng danh nghĩa Quản tài viên để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí Quản tài viên được nhận theo quy định của pháp luật;
- Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi;
- Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung "Quản tài viên là gì? Điều kiện hành nghề quản tài viên? Cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên". Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư pháp luật Hành chính - công ty luật Minh Khuê