1. Khái quát về quỹ hỗ trợ nông dân

1.1. Quỹ Hỗ trợ nông dân được hiểu là gì?

Quỹ Hỗ trợ nông dân là một quỹ tài chính không thuộc ngân sách nhà nước, thuộc quản lý của cơ quan Hội Nông dân ở mọi cấp. Mục tiêu hoạt động của quỹ không phải là tạo lợi nhuận, mà là bảo vệ và phát triển vốn.

Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, được đại diện bằng con dấu và có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Quỹ cũng phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan.

1.2. Mục tiêu hoạt động của quỹ Hỗ trợ nông dân

Mục tiêu hoạt động của Quỹ là hỗ trợ hội viên của Hội Nông dân Việt Nam xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, từ đó đóng góp vào việc tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Quỹ còn nhằm tạo ra nguồn lực, điều kiện và công cụ để đoàn kết và tập hợp nông dân vào tổ chức hội, góp phần vào xây dựng hội và phong trào nông dân.

Quỹ thực hiện việc tiếp nhận và quản lý nguồn vốn điều lệ được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan. Đồng thời, Quỹ cũng tìm kiếm và thu hút các nguồn ủng hộ, tài trợ, và viện trợ không hoàn lại cho hoạt động của mình. Quỹ cho vay vốn cho hội viên của Hội Nông dân Việt Nam nhằm xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, Quỹ còn có thể nhận ủy thác cho vay từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Quỹ cũng có thể ủy thác cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ cho vay theo quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan. Quỹ cũng phải thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

1.3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ Hỗ trợ nông dân

Theo Công văn 4035/KTTH của Hội Nông dân Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau đây:

Quỹ hỗ trợ nông dân không có hoạt động kinh doanh và được quản lý dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ được thành lập và hoạt động với các nguyên tắc sau:

- Vận động sự hỗ trợ và giúp đỡ tự nguyện từ nông dân nhằm phát triển sản xuất ở nông thôn; mục tiêu của Quỹ không phải là lợi nhuận.

- Chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật, có độc lập tài chính và bảo toàn vốn.

- Tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng và Ngân hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

Công văn cũng quy định các hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân như sau:

- Vận động sự ủng hộ cho mượn vốn không lãi hoặc lãi suất thấp từ nông dân, các hộ phi nông nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

- Tiếp nhận nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài để giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam.

- Nhận vốn uỷ thác từ Nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước để tài trợ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.

Các nguồn vốn này được sử dụng nhằm giúp đỡ nông dân, đặc biệt là những người nông dân nghèo để phát triển sản xuất. Quỹ thu phí với vốn hỗ trợ nông dân theo chính sách của Hội, tùy thuộc vào từng loại hộ, từng vùng và thời gian cụ thể, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội, nhằm đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ.

2. Quỹ Hỗ trợ nông dân phải báo cáo định kỳ trong thời gian bao lâu?

Theo quy định tại khoản 1, 2 của Điều 37 trong Nghị định 37/2023/NĐ-CP, quỹ hỗ trợ nông dân phải tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ như sau:

- Đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện: Phải lập và gửi các báo cáo định kỳ hàng năm và sau mỗi 6 tháng về Hội nông dân cùng cấp để báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện, nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân được thành lập. Các báo cáo này cũng được gửi về Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương để được tổng hợp.

- Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: Phải tổng hợp, lập và gửi các báo cáo định kỳ hàng năm và sau mỗi 6 tháng của toàn bộ hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân trên phạm vi cả nước.

Báo cáo tổng hợp này sẽ được gửi về Trung ương Hội nông dân Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được theo dõi và giám sát.

3. Thời hạn, phương thức gửi báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân

Dựa trên quy định tại khoản 4 và 5 của Điều 37 trong Nghị định 37/2023/NĐ-CP, chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như sau:

- Báo cáo 6 tháng: Quỹ Hỗ trợ nông dân phải gửi báo cáo này chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

- Báo cáo năm: Quỹ Hỗ trợ nông dân phải gửi báo cáo này chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Riêng báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, phải gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính.

Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân kéo dài từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Quỹ Hỗ trợ nông dân có thể gửi báo cáo theo hai phương thức: gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

Lưu ý: Trong trường hợp đột xuất, Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm cung cấp thông tin và báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

4. Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá hiệu quả hoạt động theo các chỉ tiêu nào?

Dựa trên quy định tại Điều 38 trong Nghị định 37/2023/NĐ-CP, việc giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như sau:

- Ban Thường vụ Hội nông dân ở mọi cấp có trách nhiệm thực hiện việc giám sát và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp.

- Hằng năm, Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên các chỉ tiêu sau đây:

  • Chỉ tiêu 1: Dư nợ tín dụng;
  • Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu;
  • Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hàng năm;
  • Chỉ tiêu 4: Tuân thủ pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, và quy định về chế độ báo cáo tài chính để thực hiện giám sát tài chính.

- Khi tính toán các chỉ tiêu quy định tại khoản 2, các yếu tố sau đây sẽ được loại trừ:

  • Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
  • Những điều chỉnh chính sách của Nhà nước hoặc biến động trên thị trường làm ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập và tình hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

- Ban Thường vụ Hội nông dân ở mọi cấp có quyền đưa ra ý kiến về kế hoạch tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp thông qua văn bản trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch, trừ trường hợp bất khả kháng.

- Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn việc đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định trong Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan, phù hợp với đặc thù của hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Để tìm hiểu thêm những thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Hội Nông dân Việt Nam là gì? Vị trí, vai trò, nhiệm vụ như thế nào 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Quỹ Hỗ trợ nông dân phải báo cáo định kỳ trong thời gian bao lâu? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.