Mục lục bài viết
- 1. Vi phạm hành chính về quyền tác giả có thể bị phạt tới 500 triệu đồng
- 2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả ?
- 3. Đặt tên khác cho tác phẩm dịch có vi phạm quyền tác giả ?
- 4. Chủ thể của quyền tác giả
- 5. Thủ tục đăng kí sở hữu công nghiệp
- Bước 1:Nộp đơn, ngày nộp đơn và việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 108)
- Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 109)
- Bước 3: Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 110)
- Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 114)
- Bước 5: Cấp văn bằng bảo hộ
1. Vi phạm hành chính về quyền tác giả có thể bị phạt tới 500 triệu đồng
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP, Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) về quyền tác giả, quyền liên quan với mức phạt tiền cao nhất là 500 triệu đồng sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2013.
Mức phạt cao nhất tới 500 triệu đồng
Nghị định quy định chi tiết từng hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt. Bao gồm: Vi phạm quy định về đăng ký; vi phạm về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể; vi phạm quy định trong hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan; vi phạm quy định về tổ chức tư vấn, dịch vụ; cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về quyền tác giả, quyền liên quan...
Đặc biệt, mức phạt nặng nhất 500 triệu đồng áp dụng đối với các hành vi vi phạm như: Sao chép tác phẩm, sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn, sao chép bản định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền (trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500 triệu đồng); chiếm đoạt quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng, quyền sao chép tác phẩm, quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng.
Bên cạnh đó, một điểm mới của Nghị định là ngoài các hình thức xử phạt chính và bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại quyền đứng tên, đặt tên, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm; buộc dỡ bỏ bản gốc, bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã truyền đạt trái phép trên mạng kỹ thuật số hay dưới hình thức điện tử.
Thẩm quyền xử phạt
Theo nội dung của Nghị định, thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm là như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt đến 5.000.000 triệu đồng;
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đến 50.000.000 triệu đồng;
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đến 250.000.000 triệu đồng.
2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả ?
Trả lời:
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Các quyền này được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ khi đáp ứng đủ những điều kiện luật định.
Tuy nhiên, trên thực tế đời sống hằng ngày quyền tác giả là một trong số những quyền bị xâm phạm nhiều nhất. Ví dụ: hành vi “đạo nhạc”, mạo danh tác giả đối với tác phẩm văn học…
Chính vì vậy. nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà các quốc gia đã tham gia các Điều Ước quốc tế về các lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ở Việt Nam, các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, các hành vi này bao gồm:
“- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
– Mạo danh tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”
Việc xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng loại hành vi xâm phạm quyền tác giả đã được quy định cụ thể, chi tiết tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
3. Đặt tên khác cho tác phẩm dịch có vi phạm quyền tác giả ?
Trả lời:
Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định Quyền nhân thân bao gồm quyền “đặt tên cho tác phẩm”
Đồng thời, Căn cứ Khoản 2 Điều 45 luật này có quy định như sau:
“Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này”
Mặt khác, tại Điều 20 Nghị đinh Số: 22/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 22. Quyền nhân thân
1.Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.”
Theo quy định trên đặt tên cho tác phẩm là quyền nhân thân gắn với quyền tác giả nhưng với đặc thù là tác phẩm dịch từ tiếng này sang tiếng khác, không thể để nguyên tên gốc nước ngoài vào bản dịch hay dịch đúng chính xác tên tác phẩm được. Do vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ quy định quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác hay nói cách khác người dịch có thể đặt tên tác phẩm dịch khác với tựa đề tác giả tác phẩm đặt.
Như vậy, Trường hợp bạn thắc mắc khi nhìn thấy một cuốn sách được dịch nhưng mang một tên khác so với nguyên bản, là hành vi không trái quy định của pháp luật, điều này được pháp luật hoàn toàn cho phép.
4. Chủ thể của quyền tác giả
5. Thủ tục đăng kí sở hữu công nghiệp
Các bước tiến hành đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định theo pháp luật tại Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 (gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ).Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc đăng ký nhãn hiệu thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1:Nộp đơn, ngày nộp đơn và việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 108)
Trong đơn đăng ký nhãn hiệu cần có ít nhất những thông tin và tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu;
– Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn;
– Đối với các nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận thì phải có những tài liệu khác như quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, bản đồ khu vực địa lý, văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 109)
Mục đích của công đoạn này là để xem xét về hình thức của đơn, nhãn hiệu đăng ký có nằm trong phạm vi bảo hộ không, người nộp đơn có quyền đăng ký không, đã nộp phí và lệ phí chưa,…Thời gian cho công đoạn này là khoảng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn, nếu đơn không hợp lệ, cục sở hữu trí tuệ sẽ từ chối chấp nhận đơn và nêu lý do, thiếu sót. Nếu đơn hợp lệ, Cục sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định chấp nhận đơn.
Bước 3: Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 110)
Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Thời gian công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là 2 tháng kể từ ngày có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 114)
Cục sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký nhãn hiệu từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu. Nếu đơn đăng ký đáp ứng đủ điều kiện thì cục sẽ ra thông báo dự định cấp văn bằng. Nếu đơn đăng ký không đáp ứng đủ điều kiện, Cục sẽ ra thông báo từ chối cấp văn bằng. Doanh nghiệp có thể khiếu nại hoặc gửi công văn trả lời, đồng thời đưa ra các căn cức để cấp văn bằng.
Thời gian thẩm định nội dung là 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Bước 5: Cấp văn bằng bảo hộ
Cục sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định cấp văn bằng và nộp lệ phí cấp bằng trong vòng 02 đến03 tháng. Sau khi có quyết định cấp văn bằng, người làm đơn tiến hành nộp lệ phí và lấy văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm, nếu muốn tiếp tục sử dụng, khách hàng có thể gia hạn thêm 10 năm nữa sau khi sắp hết hạn.
Các tìm kiếm liên quan đến Thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, đăng ký sở hữu trí tuệ ở đâu, đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm, thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ logo, cục sở hữu trí tuệ tphcm, thủ tục đăng ký nhãn hiệu, dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ, lệ phí đăng ký nhãn hiệu 2018, công báo sở hữu công nghiệp 2018
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Sở hữu Trí tuệ - Công ty Luật Minh Khuê