1. Quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án

Để bảo đảm cho người được thi hành án dân sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm cho việc thi hành án được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả, khoản 1 Điều 7 Luật thi hành án dân sự quy định cho họ có các quyền sau:

  • Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật thi hành án dân sự;
  • Được thông báo về thi hành án;
  • Thoả thuận với người phải thi hành án, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
  • Yêu cầu toà án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu toà án giải thích những điểm chưa rõ, đính

Ngoài ra, người được thi hành án dân sự còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay, các quyền và nghĩa vụ của họ được quy định rải rác tại các điều 6, 39,44 và một số điều luật khác của Luật thi hành án dân sự.

 

2. Quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án

Để bảo đảm quyền bình đẳng của người phải thi hành án dân sự với người được thi hành dân sự, bảo đảm cho việc thi hành án được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả, khoản ỉ Điều 7a Luật thi hành án dân sự quy định cho người phải thi hành án có một số quyền sau:

  • Tự nguyện thi hành án; thoả thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
  • Tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
  • Được thông báo về thi hành án;
  • Yêu cầu toà án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu toà án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tà hoặc sổ liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
  • Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của pháp luật;
  • Yêu cầu thay đổi chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
  • Yêu cầu cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu hách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
  • Thực hiện các quyết định, yêu cầu của chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
  • Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

Ngoài ra, người phải thi hành án dân sự còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay, các quyền và nghĩa vụ của họ được quy định rải rác tại các điều 6, 39,44 và một số điều luật khác của Luật thi hành án dân sự.

 

3. Quyền và nghĩa vụ của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thi hành án dân sự

Để đảm bảo cho người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có điều kiện bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án tổ chức việc thi hành án một cách tốt nhất, khoản 1 Điều 7b Luật thi hành án dân sự đã quy định cho họ có những quyền và nghĩa vụ sau:

  • Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;
  • Yêu cầu toà án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu toà án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
  • Khiếu nại, tố cáo về thi hành án;

Người đại diện theo pháp luật là người tham gia vào quá trình thi hành án đương nhiên theo quy định của pháp luật được thay mặt đương sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trong thi hành án. Người đại diện theo pháp luật được thực hiện các quyền và nghĩa vụ thi hành án của đương sự mà họ đại diện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự.

Người đại diện theo uỷ quyền là người tham gia thi hành án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự theo sự uỷ quyền của đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự. Người đại diện theo uỷ quyền của đương sự chỉ thực hiện các quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự trong phạm vi uỷ quyền, về nguyên tắc, đối với quyền về nhân thân thì không thể chuyển giao cho người khác, vì vậy đối với việc thi hành án những quyền và nghĩa vụ về nhân thân thì đương sự không được uỷ quyền cho người khác tham gia thi hành án mà phải tự mình thực hiện. Do tính chất, yêu cầu của việc thi hành án sau khi uỷ quyền cho người đại diện đương sự vẫn có quyền tham gia thi hành án để bổ sung cho hoạt động của người đại diện. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án có thể triệu tập đương sự cùng tham gia vào quá trình thi hành án cùng với người đại diện của họ. Đe xác định rõ trách nhiệm pháp lí của người đại diện, việc uỷ quyền phải được tiến hành dưới hình thức văn bản.

Hiện nay, Luật thi hành án dân sự không quy định cụ thể về người đại diện trong thi hành án nhưng Điều 32 quy định: “Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án Theo chúng tôi, hiện nay những vấn đề về các loại đại diện, việc uỷ quyền đại diện, những trường hợp:

  • Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của toà án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm trong thời hạn do pháp luật quy định.
  • Thụ lí và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của toà án phát sinh trong quá trình thi hành án.
  • Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành án để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đang được thi hành hoặc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đang thi hành án khi kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định dân sự.
  • Quyền được nhận các quyết định, thông báo về thi hành án.

Như vậy, trong thi hành án dân sự hoạt động của toà án, trọng tài và hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh là hoạt động mang tính chất phối hợp với hoạt động của cơ quan thi hành án nhằm đảm bảo hiệu lực thi hành của các bản án, quyết định. Hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn của toà án, trọng tài và hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh đối với thi hành án dân sự được quy định tại các điều, từ Điều 482 đến Điều 487 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 51 và Điều 63 Luật trọng tài thương mại, Điều 105 (Luật cạnh tranh, từ Điều 134 đến Điều 135 Nghị định của Chính phủ số 116/2005/CP ngày 15/9/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh và các điều 26, 27, 28,48,49 và 179 Luật thi hành án dân sự.

quan thi hành án dân sự phải phối hợp chặt chẽ với uỷ ban nhân dân cấp xã. Là cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương, uỷ ban nhân dân cấp xã có thể giáo dục, thuyết phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành án; cung cấp các thông tin và xác nhận về địa chỉ, hoàn cảnh, nhân thân của người phải thi hành án; tham gia xác minh tài sản, thu nhập của người phải thi hành án; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án dân sự, đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án; cử đại diện đến chứng kiến, tham gia cưỡng chế hoặc xử lí tang vật, tài sản có liên quan đến việc thi hành án; xác nhận đơn xin miễn, giảm thi hành án của người phải thi hành án đối với các khoản án phí, tiền phạt; trực tiếp thi hành án đối với những vụ việc được cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện chuyển giao và các công việc khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, uỷ ban nhân dân cấp xã tham gia thi hành án với tư cách là cơ quan phối hợp, hỗ trợ cơ quan thi hành án thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự.

Nhiệm vụ quyền hạn của uỷ ban nhân dân các cấp trong thi hành án dân sự được quy định tại các điều 173, 174 và 175 Luật thi hành án dân sự.

Xem thêm: 

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật dân sự, luật thi hành án dân sự quy định về quyền của các đương sự trong thi hành án dân sự. Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến. Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn. Trân trọng./.