1. Sang tên căn hộ chung cư phải làm thủ tục nào?

Thưa luật sư, Năm 2002, tôi có nhờ người chị họ đứng tên mua giúp căn hộ chung cư; (vì tôi không có hộ khẩu tại Hà Nội) để các con có chỗ ở theo học ở Hà Nội. Các con tôi đã ở căn nhà đó từ lúc bàn giao đến nay.

Yêu cầu:

Tôi đã nhận bìa hồng của căn nhà từ năm 2003. Nay tôi muốn sang tên căn hộ đó cho con gái tôi. Tôi muốn ban biên tập tư vấn giúp để làm được việc đó cần phải có những thủ tục gì và phải đóng những khoản thuế và lệ phí gì?

(Hoàng Văn Hoành)

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số: 1900.6162

 

Trả lời:

1. Về thủ tục sang tên căn hộ chung cư

Vì bạn không nói rõ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cấp năm 2003 đứng tên chị họ bạn hay đứng tên bạn nên chúng tôi chia ra làm hai trường hợp:

Trường hợp chị họ của bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì chị họ của bạn và con gái bạn phải đến phòng công chứng lập hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư theo đúng quy định của pháp luật (nếu con gái bạn có đủ điều kiện nhận tặng cho). Sau đó, cần làm tiếp thủ tục sang tên căn hộ chung cư đó cho con gái của bạn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Con gái bạn sẽ phải nộp toàn bộ thuế chuyển nhượng nhà đất và lệ phí trước bạ sang tên căn hộ chung cư theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp bạn là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì bạn và con gái phải làm hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư có công chứng (nếu con bạn đủ điều kiện nhận chuyển nhượng). Sau đó, cần làm thủ tục sang tên căn hộ cho con gái bạn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư dưới đây:

CỘNGHOÀHỘICHỦNGHĨAVIỆTNAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG TẶNG CHO CĂN HỘ NHÀ CHUNG

Chúng tôi gồm có:

Bênn tặng cho (bên A):

Họ và tên:

CCCD: ......................... Ngày cấp: .................. Nơi cấp: ........................

Hộ khẩu thường trú:

Bên được tặng cho (bên B):

Họ và tên:

CCCD: ............................ Ngày cấp: ................. Nơi cấp: ........................

Hộ khẩu thường trú:

Hai bên đồng ý thực hiện việc tặng cho căn hộ nhà chung cư với các thỏa thuận sau:

Điều 1: Căn hộ tặng cho:

- Địa chỉ:.......................................................

- Căn hộ số:.......................tầng..........................

- Tổng diện tích đang sử dụng:..........................

- Dện tích xây dựng:.........................................

- Kết cấu nhà:.............................................................

- Giá trị căn hộ:..........................................................

Điều 2: Việc giao và đăng ký quyền sở hữu căn hộ:

- Bên A có nghĩa vụ giao căn hộ nếu tại Điều 1 cùng giấy tờ về quyền sở hữu căn hộ, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho bên B vào thời điểm...........................................................................

- Bên B có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu căn hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Trách nhiệm nộp thuế, lệ phí:

Bên.....sẽ chịu trách nhiệm nộp các loại thuế, lệ phí liên quan đến việc tặng cho căn hộ.

Điều 4: Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 5: Cam đoan của các bên

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

1. Bên A cam đoan:

- Thông tin về nhân thân, căn hộ là hoàn toàn chính xác;

- Căn hộ không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Việc giao kêt hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;

- Thực hiện đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.

2. Bên B cam đoan:

- Thông tin về nhân thân là đúng sự thật;

- Đã xem xét và biết rõ về căn hộ;

- Việc giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện;

- Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng.

Điều 6: Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.

Bên A

(Ký và ghi rõ h tên)

Bên B

(Ký và ghi rõ h tên)

2. Về thuế, lệ phí

Đối với việc tặng cho căn hộ chung cư thì các loại thuế, lệ phí phải chịu gồm:

- Lệ phí trước bạ: 0,5%

- Thuế thu nhập cá nhân: 10%

Theo quy định tại điểm c khoản 9 mục III phần I Thông tư 95/2005/BTC thì bạn không phải nộp thuế chuyển nhượng nhà đất và lệ phí trước bạ sang tên căn hộ chung cư cho con gái của bạn.

3. Thủ tục tặng cho

Bước 1: Hai bên đến văn phòng công chứng ký hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư và tiến hành công chứng hợp đồng này.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đănng ký đất đai cấp huyện nơi có căn hộ. Hồ sơ bao gồm:

- Hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư đã công chứng;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư;
- Giấy tờ cá nhân của bên tặng và bên được tặng (Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân; Sổ hộ khẩu);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ,...
Bước 3: Nộp thuế, lệ phí ( nếu có) tại Chi cục thuế nơi có căn hộ
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận tại Văn phòng theo giấy hẹn.

 

2. Thủ tục sang tên sổ đỏ thực hiện như thế nào?

Luật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc về thủ tục sang tên sổ đỏ và những vấn đề pháp lý phát sinh trong lĩnh vực mua bán, chuyển nhượng nhà đất:

>> Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162

 

Luật sư phân tích:

Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013.

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

* Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Thẩm quyền: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

- Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

- Thủ tục:

+ Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

+ Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.

Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bạn yêu cầu công chứng thì bạn được nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của tổ chức công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn theo quy định của pháp luật.

* Đăng ký sang tên bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất;

- Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

- Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

3. Làm thủ tục sang tên chậm có bị phạt?

Xin chào luật Minh Khuê, con có câu hỏi xin được giải đáp: ba con mất được 2 năm nay, mẹ con sang tên đất thành tên của mẹ mà xã bắt phạt 2 triệu đồng vì sang tên chậm, rồi còn bắt đóng tiền đủ thứ. Xin hỏi luật, vậy xã con có quyền phạt vì sang tên chậm như thế không?
Xin cảm ơn.
Người gửi: T.L

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo Luật đất đai năm 2013 quy định :

"Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính".

- Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, quy định cụ thể như sau:

Điều 17. Không đăng ký đất đai

1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định

tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định".

"Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.

Như vậy gia đình bạn đã không thực hiện việc sang tên đất theo quy định của pháp luật đất đai theo quy định tại khoản Điểm a, khoản 2 Điều 17 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 triệu đồng nên xã bạn có quyền phạt tiền gia đình bạn vì sang tên chậm trong trường hợp này.

 

4. Thủ tục mua bán, sang tên sổ hồng?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: hiện tôi đang muốn bán nhà với giá 2 tỷ và cũng đang có người hỏi mua nhưng họ không có đủ tiền mặt để mua. Họ nói trước tiên họ sẽ cùng tôi ra công chứng đặt cọc 500 triệu. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên sổ hồng cho họ, họ sẽ dặt cọc thêm 500 triệu (tổng 2 đợt là 1 tỷ). Sau đó, họ cầm sổ hồng này đi vay ngân hàng 1 tỷ để trả phần tiền mua nhà còn lại cho tôi.
Xin luật sư vui lòng giải đáp dùm tôi thủ tục họ nói như vậy có đúng không? và chúng tôi có bi rủi ro gì khi bán nhà hay không? tôi phải làm gì để không bị lừa?
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp này bạn phải phân biệt rõ giữa hợp đồng đặt cọc và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

"Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

"Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất".

Do đó trong trường hợp này của bạn thì bạn và bên kia sẽ giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trong hợp đồng này của mình sẽ có điều khoản về phương thức thanh toán, tại điều khoản này mình và bên kia sẽ thỏa thuận để thanh toán thành hai đợt cụ thể số tiền bao nhiêu, lần thứ nhất là bao giờ và lần thứ hai là bao giờ. Sau đó để đảm bảo bên kia thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán thì hai bên có thể giao kết thêm hợp đồng đặt cọc để tạo sự rằng buộc cho bên kia thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đúng theo thảo thuận, hợp đồng đặt cọc này mình cũng tiến hành công chứng, hai bên có thể thỏa thuận về bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc.

 

Thưa luật sư, cho em hỏi là: e mua nhà của bên B là 270tr thì chi phí chuyển nhượng đất đai sang tên sổ hồng là bao nhiêu và tính thế nào ? Bên Em phải chịu khoản gì và bên bán phải chịu khoản gì à ? Cảm ơn!

=> Trường hợp này của bạn thì bên bán sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

" Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này."

Nếu không thuộc các trường hợp trên thì bên bán phải đóng thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 2% trên giá trị chuyển nhượng.

Bên mua sẽ phải lệ phí trước bạ căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 7 nghị định 45/2011/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ=0,5% giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Ngoài ra thì bạn còn phải chịu lệ phí địa chính, phí công chứng hợp đồng.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: sang tên sổ hồng do cha mẹ để lại phải làm như thế nào ? phải làm thủ tục như thế nào ? lệ phí là bao nhiêu ? bao lâu mới xong ? Cảm ơn!

=> Trong trường hợp này của bạn thì đầu tiên bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, nếu chỉ có bạn được thừa kế di sản của bố mẹ để lại thì sau khi khai nhận di sản thừa kế bạn có thể thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Nếu trường hợp còn người thừa kế khác mà bạn muốn sang tên cho mình bạn thì mình phải có văn bản thảo thuận phân chia di sản thừa kế các đồng thừa kế đồng ý cho bạn toàn bộ di sản.

Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo ở bài viết sau của công ty chúng tôi như sau: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với đất đai

 

Thưa luật sư, Tôi có mua 1 mảnh đất vườn từ năm 2003 đến nay có làm giấy tờ mua bán đàng hoàng. Nhưng do nhiều điều kiện khách quan hiện nay chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Cụ thể như sau: - giấy mua bán đất là giấy viết tay, có đủ chứ kí của người bán, người mua và người làm chứng. Nhưng do điều kiện văn hoá chưa phổ cập nên chưa công chứng, chứng thực đc. Giấy tờ trên liệu có giá trị pháp lí trước toà không? - từ năm 2003 đến nay tôi không thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì người bán đất không chịu giao sổ đỏ để tôi làm thủ tục tách bìa. Vì vậy, tôi muốn hỏi thủ tục tách bìa và nếu tôi muốn khởi kiện ra toà để đòi quyền sử dụng đất thì có kiện được không và thủ tục kiện cần những gì ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

=> Đối với giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thiết lập từ năm 2003 mà chỉ có giấy chuyển nhượng viết tay thì đươc sử lý như sau:

" 2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

a. Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự,khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai cũ năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai cũ năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai cũ năm 1993, Luật Đất đai cũ năm 2003;

a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

b. Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a gia tiểu mục 2.3 mục 2 này.

b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai cũ năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai cũ năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch."

Do đó trong trường hợp này của bạn thì nếu bạn đã trồng cây lâu năm hoặc đã có nhà kiên cố thì giấy viết tay của mình vẫn được công nhận,

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.