Nhập từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...
Nghị định 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ
- Tóm tắt
- Nội dung
- Tiếng Anh (English)
- Lược đồ
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Tải về
Thuộc tính Nghị định 45/2011/NĐ-CP
Số hiệu: | 45/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày công báo: | 30/06/2011 | Số công báo: | Từ số 389 đến số 390 |
Ngày ban hành: | 17/06/2011 | Ngày có hiệu lực: | 01/09/2011 |
Tình trạng hiệu lực: | Hết hiệu lực toàn bộ | Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2017 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ phí |
Tóm tắt văn bản
Ngày 17 tháng 06 năm 2011 Chính phủ ban hành nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ ôtô chính thức tăng đến tối đa 20%. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ, nâng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi lên đến tối đa là 20%.
Cụ thể, mức lệ phí trước bạ áp dụng đối với ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) là từ 10 đến 20%; mức thu cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
Mức lệ phí trước bạ áp dụng đối với các trường hợp khác vẫn được giữ nguyên như quy định trước đây: Đối với nhà, đất vẫn là 0,5%; súng săn, súng thể thao, xe máy giữ ở mức 2% (xe máy ở các thành phố trực thuộc Trung ương vẫn là 5%); tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền mức thu lệ phí trước bạ giữ nguyên là 1% … Mức thu lệ phí trước bạ quy định tại Nghị định này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.
Giá tính lệ phí trước bạ được quy định thống nhất là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thay vì có nhiều cách xác định giá tính lệ phí trước bạ như quy định trước đây; điều này được đánh giá sẽ giúp gỡ rối cho cơ quan quản lý trong việc xác định giá tính lệ phí trước bạ.
Cũng theo Nghị định này, ngoài các đối tượng như quy định trước đây thì tàu bay đã được bổ sung là đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; mức lệ phí trước bạ áp dụng đối với tàu bay là 1%. Như vậy, danh sách đối tượng chịu lệ phí trước bạ áp dụng từ ngày 01/09/2011 sẽ bao gồm 8 đối tượng.
Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách; tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản; nhà xưởng của cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng được bổ sung thêm vào các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ…
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
--------------------------------------------------
Tải Nghị định 45/2011/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 45/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
-------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế Liên hợp quốc;
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất; đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh. Các trường hợp này nếu chuyển nhượng thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ; nếu cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về dồn điền đổi thửa.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính không phải nộp lệ phí trước bạ.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản;
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, hư hỏng;
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây;
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động cho các đơn vị thành viên hoặc doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên thuộc doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
21. Xe chuyên dùng: xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe cứu hộ, xe chở rác, xe phun tưới, xe quét đường, xe chiếu chụp X-quang; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.
23. Tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
26. Tài sản là hàng hóa kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng thể thao mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo mức từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định mức thu lệ phí trước bạ tại khoản này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ: ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.
Chương 3.
GHI NỢ, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 8. Ghi nợ lệ phí trước bạ
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ nếu chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.
Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
2. Phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực; phương tiện thủy nội địa có sức chở người đến 12 người.
3. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
4. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 và bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
b) Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
c) Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên;
d) Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
đ) Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
e) Các quy định có liên quan đến lệ phí trước bạ nêu tại:
- Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) tiếp tục áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence – Freedom - Happiness |
No.: 45/2011/ND-CP |
Hanoi, June 17, 2011 |
DECREE
ON REGISTRATION FEE
THE GOVERMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges dated August 28, 2001;
At the proposal of Minister of Finance,
DECREES:
Chapter 1.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of governing
This Decree defines the subjects to the registration fee, the registration fee payers, the cases of non-payment of registration fee, bases to calculate the registration fee, debit, and free of registration fee.
Article 2. Subjects to registration fees
1. Housing and land.
2. Hunting guns and sport guns.
3. Ships, including barges, canoes, tug boats, push boats.
4. Boats, including yachts.
5. Aircrafts.
6. Two-wheel motorcycles, three-wheel motorcycles, motorcycles (including electric vehicles), similar vehicles must be registered and attatched license plates issued by the competent State agencies (hereinafter referred to as motorcycles).
7. Automobiles (including electric cars), trailers, or semi-trailers pulled by automobiles must be registered and attatched license plates issued by the competent State agencies.
8. Body, chassis, engines of the properties defined in clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article must be registered with the competent State agencies.
Article 3. The payment for registration fee
Organizations and individuals having properties subject to registration fee provided for in Article 2 of this Decree must pay the registration fee when registering the ownership and use rights to the competent State agencies, except for the cases specified in Article 4 of this Decree.
Article 4. Cases of non-payment of registration fee
1. Land and houses which are the offices of diplomatic representative offices, consulates, representative offices of international organizations under the United Nations system and residences of heads of diplomatic representative offices and consulates, representative offices of international organizations of the UN system in Vietnam.
2. Properties (excluding housing and land) of foreign organizations and individuals as follows:
a) Diplomatic representative offices, consulates, representative offices of international organizations of United Nations;
b) Diplomatic officials, consular officials, administrative and technical staffs of diplomatic representation offices, consulates, representative offices’ members of the international organization under the United Nations system and the their family members who are not Vietnamese citizens or do not reside permanently Vietnam issued diplomatic identity cards or official identity cards by Vietnam's Foreign Affairs Ministry;
c) Foreign organizations or individuals not subject to those specified at points a, b of this clause, but are exempted from or not required to make payment of registration fee under the international commitments which Vietnam is a member.
3. Land which are allocated by the state to the organizations and individuals to use for the following purposes:
a) Use for public purposes in accordance with the law on land;
b) Exploration and exploitation of minerals; scientific research by licenses or certifications of the competent State agencies;
c) Investment in building infrastructure for transfer or lease, regardless of land within or outside industrial zones, export processing zones; investment in building houses for trading. If the transfers occur within these cases, the organizations or individuals receiving the transfer shall pay the registration fee; if it is for lease or self-use, organizations and individuals who are allocated land by the state must pay the registration fee.
4. The land which is assigned or recognized for using in the purposes of producing agriculture, forestry, aquaculture, and salt.
5. Agricultural land transferred use right between the households and individuals in the general policy of land accumulation, parcel exchange.
6. Agricultural land which was self-reclaimed by households or individuals and is issued certificates of land use rights by the competent state agencies.
7. Land leased from the State or leased from organizations and individuals who have the legal right to use land.
8. Housing, land used for community purposes of religious organizations, religious establishments that are recognized by the State or permitted to operate.
9. Land for cemeteries and graveyards.
10. Houses and land as inheritance or gifts between: wife and husband; and natural father and mother and their children; adoptive father, mother and their adoptive children; father, mother in law and their daughter in law; father, mother in law and their son in law; grandfathers, grandmothers and their grandchildren; natural sisters, brothers with each other have been issued certificates of land use rights, house ownership and other properties attached to land for the first time by the competent state agencies.
11. Houses of households and individuals created through the form of individual housing development.
12. Financial leased property is transferred ownership to the lessee at the end of the lease term through the assignment, sale of property leased, the lessee does not have to pay registration fee; in case the financial leasing company purchases properties of the unit already paid the registration fee, later such unit re-leases property, the financial leasing company does not have to pay registration fee.
13. Housing, land and particular properties, specialized properties, properties for the specialized management for defense and security.
14. Housing and land of the state property used as offices of the state agencies, units of armed forces, public service delivery units, political organizations, political - social organizations, socio - professional organizations, social organizations, social - professional organizations.
15. Housing and land paid compensation (including housings, land purchased with compensation money, supported money) when the State recovers them under the provisions of law.
16. Properties of organizations and individuals who have been granted certificates of land use right, used when re-registering the ownership and use right must not pay registration fee in the following cases:
a) The properties which have been granted certificates of ownership, use right by the competent authorities of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, the Socialist Republic of Vietnam or the competent authorities of the old regime, now wished for changing the new certificates of ownership, use right without changing the property owners;
b) The properties of state-owned enterprises which are equitized into properties of the joint-stock company or other forms of restructuring State-owned enterprises as prescribed by law;
c) The properties have been granted certificates of ownership, use right of households later they are divided for members of the households to re-register;
d) The properties of organizations and individuals which have been granted certificates of ownership, use right must be re-registered of the ownership, use right because the certificates are lost, torn or damaged;
đ) Where regrant of certificates of land use right arises differences of additional land area but the land lot’s boundaries do not change, it must not make payment for registration fee for the additional land area.
17. The properties of organizations and individuals which have been paid for the registration fee (except for non-payment for or exemption from registration fee) and then transferred to other organizations and individuals to register ownership and use right must not make payment for registration fees in the following cases:
a) Organizations and individuals, members of cooperatives bringing their assets to contribute capital to enterprises, credit institutions, cooperatives, or when the enterprises, credit institutions, cooperatives are dissolved or divided or withdraw the assests that the organizations and individuals have contributed previously for such organizations, individuals;
b) The properties of the enterprises transferred to the member units or the enterprises transfer assets between their affiliates in the form of recording changes capital method or the agency, administrative units transfer assets within its agency, accounting unit as decided by the competent authorities.
18. The properties of organizations and individuals which have been paid the registration fee are divided or contributed by the split, equitization, consolidation, merger, renaming of the organizations as decided by the competent authorities.
19. The properties of organizations and individuals which have been paid registration fee moved to the localities where they are used without changing owners.
20. The housing of gratitude, solidarity, housing supported with the humanitarian nature, including land together housings registered ownership, use right under the recipients' names.
21. Specialized vehicles: fire trucks, ambulances, rescue vehicles, garbage trucks, spray irrigation truck, road sweepers, X-ray screening vehicles and vehicles used exclusively for war invalids, sick soldiers, disabled people, published registration of ownership of the name of war invalids, sick soldiers, the handicap.
22. The aircraft used for purposes trading freight and passengers.
23. Ships and boats for fishing, catching seafood.
24. Body and chassis and engines of the properties specified in clause 8 of Article 2 of this Decree shall be replaced but must be re-registered within the the warranty period.
25. Workshops of the production facilities and business facilities.
26. Assets as business goods of the organizations or individuals registering business operation according to law provisions without registering the ownership and use right with the competent state agency.
Chapter 2.
BASES OF REGISTRATION FEES
Article 5. Bases for calculating the registration fee
Bases for calculating the registration fee are prices to calculate registration fee and registration fee rates are by the percentage (%).
Article 6. Prices to calculate registration fee
Prices to calculate registration fee are the prices set by the People's Committees of provinces and centrally-run cities.
The Ministry of Finance shall specify the order and procedures for issuing prices to calculate registration fee as stipulated in this Article.
Article 7. Registration fee rates in percentage (%)
1. The housings and land: rates are 0.5%.
2. Hunting guns and sport guns: rates are 2%.
3. Ships, barges, canoes, tug boats, push boats, yachts, and aircrafts: rates are 1%.
4. Motorcycle: rate is 2%. Particularly:
a) Motorcycles of organizations and individuals in the centrally-run cities; cities of the provinces; towns where the provincial People's Committee bases its office, the registration fee rate for the first time is at 5%;
b) For the motorcycles paid registration fee from the second time forward are applied the rates of 1%. Where property owners had declared and paid the registration fee for motorcycles less than 5%, then transferring to organizations and individuals in the areas prescribed at point a of this clause, registration fee rate is at 5%.
5. Cars, trailers or semi-trailers pulled by automobiles, the rate is 2%.
Particularly: Automobiles carrying passengers less than 10 seats (including driver) shall be paid the registration fee at the rate of from 10% to 20%. Pursuant to the provisions of the registration fee rates in this clause, the People's Councils of provinces and centrally-run cities shall specify the rates of registration fees for cars carrying passengers less than 10 seats (including driver) to suit the actual conditions of the localities.
6. For body and chassis and engines of the properties defined in clauses 3, 4 and 5 of this Article required registering with the competent state agency, it is applied the registration fee rates corresponding to each type of property.
Registration fee rates for the properties specified in this Article are controlled at a maximum rate at 500 million VND per one, except for: cars carrying passengers less than 10 seats (including driver), aircrafts and yachts.
Chapter 3.
DEBIT AND EXEMPTION FROM REGISTRATION FEE
Article 8. Debit of registration fee
Debit of registration fee for the land of households and individuals subject to debit of money using tax as stipulated in clause 8 of Article 2 of Decree No.120/2010/ND-CP of December 30, 2010 of the Government amending and supplementing some Articles of Decree No.198/2004/ND-CP of December 03, 2004 on collection of land use money. When making payment for debt of registration fee, households and individuals must pay registration fee based on land price set by the People's Committees of provinces and centrally-run cities at the time of determination of the land use money
Where households and individuals who are debited registration fee transfer or exchange houses, land to other organizations and individuals, they must pay in full the outstanding registration fee before the transfer or exchange.
Article 9. Exemption from registration fee
1. Residential houses, land of poor households; residential houses, land of of ethnic minorities in the communes, wards and towns in the difficult areas, residential houses, land of households and individuals in the communes of social - economic development program in the communes extremely difficult, mountainous and remote areas; the residential houses, land of households and individuals of ethnic minorities in the West Highlands.
2. Inland waterway means without engine, deadweight tonnage of up to15 tons, inland waterway means with engine of total capacity of main machine up to 15 horsepower; inland waterway means with passenger carrying capacity to 12 people.
3. Housing, land of the establishments implementing socialization in the sectors of education-training, vocational training, healthcare, culture, and sports; environment in accordance with the law provisions of registration of land use right, homeownership for these activities.
4. Housing, land of non-public facilities registered land use right, homeownership for activities in the field of education - training, healthcare; culture and fitness and sports; science & technology; environment; society; population, family, child protection and care as prescribed by law, except for the cases provided in clause 3 of this Article.
5. Housing, land of the technologic and scientific enterprises registered land use right, homeownership under the provisions of law.
6. Other cases decided by the Prime Minister.
Chapter 4.
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 10. Effect
1. This Decree takes effect as from September 01, 2011 and to annul the following provisions:
a) Decree No.176/1999/ND-CP of December 21, 1999, Decree No.80/2008/ND-CP July 29, 2008 by the Government on the registration fee;
b) Clause 3 of Article 22 of Decree No.16/2001/ND-CP dated May 02, 2001 of the Government on organization and operation of financial leasing companies;
c) Decision No.245/2003/QD-TTg dated November 18, 2003 of the Prime Minister on the debit of registration fee for housing and housing land for households and individuals in communes under the Program 135 and households and individuals of ethnic minorities in the West Highlands;
d) Clause 1 of Article 7 of Decree No.53/2006/ND-CP dated May 25, 2006 of the Government on policies to encourage the development of facilities providing non-public service;
đ) Clause 4 of Article 10 of Decree No.80/2007/ND-CP dated May 19, 2007 of the Government on scientific and technologic enterprises;
e) The provisions relating to the registration fee referred to in:
- Article 102 of Decree No.181/2004/ND-CP of October 29, 2004 of the Government on the implementation of the Land Law;
- Clause 1 of Article 7 of Decree No.69/2008/ND-CP dated May 30, 2008 of the Government on policies to promote socialization for the activities in the field of education, vocational training, healthcare, culture, sports and environment.
2. From the effective date of this Decree, for cars carrying passengers less than 10 seats (including driver), it shall continue to apply the registration fee rate under the current regulations until the People's Councils of provinces and cities directly under the Central Government issue the new registration fee rate as prescribed in this Decree.
Article 11. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Finance guides the implementation of this Decree.
2. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government and the concerned organizations, individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Lược đồ
Lược đồ văn bản giúp bạn xác định vị trí của văn bản hiện tại trong mối quan hệ với các văn bản liên quan, bao gồm các văn bản ban hành trước và sau, từ đó nắm bắt nhanh các quy định hiện hành và các quy định đã được ban hành trước và sau.
Nghị định 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số hiệu: 45/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Ngày ban hành: 17/06/2011
Lĩnh vực: Thuế - Phí - Lệ phí
Ngày đăng công báo: 30/06/2011
Số công báo: Từ số 389 đến số 390
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
Hiệu lực
Cung cấp thông tin về văn bản gồm ngày ban hành, ngày có hiệu lực, ngày hết hiệu lực, trạng thái hiệu lực của văn bản, cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi văn bản này.
Văn bản liên quan
Tổng hợp toàn bộ các văn bản có liên quan đến Văn bản đang xem, phân loại để dễ theo dõi danh mục văn bản theo từng kiểu liên quan đến Văn bản đang xem.