1. Quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước

Dựa theo Điểm b, Khoản 2, Điều 20 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC (đã hết hiệu lực), ngày 20/2/2022, về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước, nhiệm vụ của việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán bao gồm:

- Chi tiền trực tiếp để hỗ trợ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án, đặc biệt trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn.

- Chi phí liên quan đến công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, bao gồm chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán và phê duyệt quyết toán.

Trước khi Thông tư số 10/2020/TT-BTC hết hiệu lực thi hành, các chi phí liên quan đến thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành phải tuân theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 20 như đã nêu trên.

Tuy nhiên, vào ngày 11/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2021/NĐ-CP về quản lý, thanh toán, và quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Cùng với đó, Bộ Tài chính cũng đã đưa ra Thông tư số 96/2021/TT-BTC vào cùng ngày, quy định về hệ thống mẫu biểu trong quy trình quyết toán.

Theo đó, tại Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 96/2021/TT-BTC, Thông tư số 10/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước đã bị bãi bỏ. Thông tư số 96/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.

Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và Thông tư số 96/2021/TT-BTC đã điều chỉnh phạm vi quy định về công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn đầu tư công. Vì vậy, sau khi Thông tư số 10/2020/TT-BTC hết hiệu lực thi hành, các dự án sử dụng vốn đầu tư công nên tuân theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 46 của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và Thông tư số 96/2021/TT-BTC khi quản lý và sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

 

2. Thời gian thẩm tra quyết toán dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định

Căn cứ Điều 47 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được quy định tối đa như sau:

 

Dự án Quan trọng quốc gia Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt 09 tháng 09 tháng 06 tháng 04 tháng
Thời gian thẩm tra quyết toán 08 tháng 08 tháng 04 tháng 03 tháng
Thời gian phê duyệt quyết toán 01 tháng 01 tháng 20 ngày 15 ngày

 

- Thời gian mà chủ đầu tư cần để lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư cho dự án hoàn thành, được tính từ ngày dự án hoàn thành, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, và bàn giao cho việc khai thác và sử dụng cho đến ngày mà chủ đầu tư hoàn tất việc nộp hồ sơ quyết toán đầy đủ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.

- Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành bắt đầu tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này) và kéo dài đến ngày mà người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đưa ra quyết định.

- Thời gian để phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (theo quy định tại khoản 1 của Điều 35 của Nghị định này) nhận đủ hồ sơ để trình duyệt quyết toán (theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này) và kết thúc vào ngày mà quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được ban hành.

 

3. Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành

(1) Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị

Dựa theo Điều 34, Khoản 1 của Nghị định 99/2021/NĐ-CP, quy định về hồ sơ trình thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, và dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm các yếu tố sau:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành từ phía chủ đầu tư (bản gốc). Trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình cần phải đưa ra những thông tin liên quan đến sự thống nhất hoặc không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Nếu các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước, hoặc cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hoặc điều tra dự án, thì tờ trình cần phải nêu rõ việc tuân thủ các kiến nghị và kết luận của các cơ quan này.

- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Khoản 2 của Điều 33 của Nghị định này (bản gốc).

- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao y bản gốc do chủ đầu tư sao lưu).

- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng, bao gồm các tài liệu (bản gốc hoặc bản sao y bản gốc do chủ đầu tư sao lưu): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo từng giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A - B); biên bản thanh lý hợp đồng nếu có điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; và các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành và đưa vào sử dụng (bản gốc).

- Báo cáo kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản gốc).

- Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, và quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp dự án vi phạm pháp luật và bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm theo tài liệu liên quan về tình hình tuân thủ các kiến nghị của các cơ quan đã nêu.

(2) Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị 

Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 34 trong Nghị định 99/2021/NĐ-CP, đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, và các dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công cần bao gồm các thành phần sau:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán từ phía chủ đầu tư (bản gốc).

- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Khoản 2 của Điều 33 trong Nghị định này (bản gốc).

- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao y bản gốc do chủ đầu tư sao lưu).

- Hồ sơ quyết toán từng hợp đồng, bao gồm các tài liệu (bản gốc hoặc bản sao y bản gốc do chủ đầu tư sao lưu): Hợp đồng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo từng giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có); bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có); và biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

- Báo cáo kiểm toán từ đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản gốc).

Bài viết liên quan: Quy định về thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu?

Mọi thắc mắc liên quan về mặt pháp lý vui lòng liên hệ hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!