BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 24/2012/TT-BCA

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNGDẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấpcông vụ;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởngTổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thôngtư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiệnchế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định số34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng

1. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, nhân viên Công an và lao động hợp đồnghưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trong Công an nhân dân, bao gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ cóthời hạn.

c) Công nhân, nhân viên Công an vàlao động hợp đồng (trong định mức của Bộ) hưởng lương theo các bảng lương banhành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chínhphủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũtrang.

2. Đối tượng không áp dụng

a) Những người đang trong thời giantạm tuyển, thử việc tại Công an các đơn vị, địa phương.

b) Học viên hưởng sinh hoạt phíđang học tại các học viện, các trường trong và ngoài lực lượng Công an nhândân.

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ,công nhân, nhân viên và lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp của lực lượngCông an nhân dân.

d) Lao động hợp đồng không trongđịnh mức của Bộ, hoặc không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hoặc hưởng theomức lương khoán, mức lương thỏa thuận (không xếp theo thang, bảng lương do Nhànước quy định).

đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng đã nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyểnngành, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 01 tháng 5 năm 2012.

Điều 3. Mức phụ cấp và công thứctính hưởng

1. Mức phụ cấp công vụ đối với cácđối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này bằng 25% mức lương cấp bậchàm, mức lương ngạch bậc hoặc mức phụ cấp cấp bậc hàm, cộng phụ cấp chức vụlãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng.

2. Công thức tính mức tiền phụ cấpcông vụ được hưởng hàng tháng như sau:

Mức tiền phụ cấp công vụ được hưởng hàng tháng

=

Hệ số lương cấp bậc hàm, ngạch bậc hoặc hệ số phụ cấp cấp bậc hàm + (cộng) phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng

x

Mức lương tối thiểu chung

x

25%

Mức lương tối thiểu chung thực hiệntheo quy định của Nhà nước (mức lương tối thiểu chung để tính hưởng phụ côngvụ từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng).

* Khi tính mức tiền phụ cấp công vụcủa mỗi người, nếu có số lẻ từ 50 đồng trở lên thì làm tròn thành 100 đồng, nếudưới 50 đồng thì bỏ.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn VănA, Đội trưởng; hưởng lương hệ số 6,00 (cấp bậc hàm Thiếu tá), phụ cấp chức vụlãnh đạo hệ số 0,3. Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của đồng chí A là:

(6,00 + 0,30) x 1.050.000 đồng x25% = 1.653.800 đồng.

Ví dụ 2: Đồng chí Lê Thị H,Thiếu tá chuyên môn kỹ thuật; hưởng lương hệ số 5,20 (N2-SC) + 6% phụ cấp thâmniên vượt khung. Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của đồng chí H là:

(5,20 + 5,20 x 6%) x 1.050.000 đồngx 25% = 1.446.900 đồng.

Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn VănB, hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; hưởng hệ số phụ cấp0,60 (cấp bậc hàm Trung sĩ). Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của đồng chí Blà:

0,60 x 1.050.000 đồng x 25% =157.500 đồng.

Ví dụ 4: Chị Nguyễn Thị T,lao động hợp đồng nấu ăn; hưởng lương hệ số 2,80. Mức tiền phụ cấp công vụ mộttháng của chị T là:

2,80 x 1.050.000 đồng x 25% =735.000 đồng.

Điều 4. Nguyên tắc, cách tínhhưởng phụ cấp

1. Phụ cấp công vụ được chi trảcùng kỳ lương hàng tháng và không tính để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế.

2. Đối tượng được hưởng phụ cấpcông vụ nếu chuyển sang đối tượng không được hưởng phụ cấp công vụ thì thôihưởng phụ cấp công vụ kể từ tháng tiếp theo. Các trường hợp được chuyển đổingược lại thì được hưởng phụ cấp công vụ kể từ tháng được chuyển đổi.

3. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưuđãi nghề, phụ cấp trách nhiệm nghề (thanh tra viên, chuyên trách công tác kiểmtra Đảng, biểu diễn nghệ thuật…) hoặc phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩtrong Công an nhân dân; đồng thời thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụquy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này thì cũng được hưởng chế độ phụ cấpcông vụ theo quy định tại Thông tư này.

4. Đối tượng hưởng phụ cấp công vụquy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này không được tính hưởng phụ cấp công vụtrong thời gian sau:

a) Thời gian đi công tác, làm việc,học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4, Điều8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độtiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

b) Thời gian nghỉ việc riêng liêntục từ 01 tháng trở lên.

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợcấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

d) Thời gian nghỉ công tác chờhưởng chế độ hưu trí.

đ) Thời gian tham dự khóa huấnluyện chiến sĩ mới của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công annhân dân.

e) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặcbị tạm giữ, tạm giam.

Điều 5. Nguồn kinh phí

Kinh phí chi trả chế độ phụ cấpcông vụ quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 củaChính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm và đượcthực hiện theo hướng dẫn của Cục Tài chính.

Riêng đối với các đơn vị sự nghiệpcông lập có thu trong Công an nhân dân, kinh phí đảm bảo chi trả phụ cấp côngvụ (nếu có) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BCA ngày 21tháng 01 năm 2010 của Bộ Công an quy định chế độ quản lý tài chính đơn vị sựnghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thihành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.

2. Chế độ phụ cấp công vụ quy địnhtại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.

Bãi bỏ Thông tư số 61/2011/TT-BCA ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp côngvụ trong Công an nhân dân.

3. Thủ trưởng Công an các đơn vị,địa phương có trách nhiệm lập và xét duyệt, chi trả phụ cấp công vụ theo đúngquy định tại Thông tư này đối với đối tượng hiện do đơn vị, địa phương chi trảtiền lương, phụ cấp.

4. Cục Tài chính có trách nhiệmhướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí đảm bảo thực hiệnchế độ phụ cấp công vụ tăng thêm năm 2012 và tổng hợp kinh phí tăng thêm của BộCông an báo cáo lãnh đạo Bộ đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung theo quy định.

Quá trình thực hiện nếu có vướngmắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lựclượng Công an nhân dân) để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết.

Nơi nhận:
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Sở PCCC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Lưu: VT, X11(X33-P2).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng Bùi Quang Bền