1. Thông tư 67/2023/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm 

Ngày 02/11/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 67/2023/TT-BTC nhằm hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cùng Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, đồng thời quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. 

Thông tư 67/2023/TT-BTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là để điều chỉnh và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý, và các tổ chức liên quan tại Việt Nam. Dưới đây là một số ý nghĩa chính của Thông tư này:

  • Quy định và hướng dẫn chi tiết: Thông tư cung cấp các quy định và hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Điều này giúp tạo ra một bộ luật lệ rõ ràng và minh bạch, giúp doanh nghiệp hiểu rõ về các quy tắc và trách nhiệm của họ trong quá trình kinh doanh bảo hiểm.
  • Bảo vệ người mua bảo hiểm: Thông tư chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm. Các quy định về thông tin, tư vấn sản phẩm, và quy trình cân nhắc 21 ngày tham gia bảo hiểm đều nhằm đảm bảo người mua bảo hiểm được thông tin đầy đủ và có thời gian cân nhắc trước khi quyết định mua bảo hiểm.
  • Quản lý đại lý và môi giới: Thông tư đặt ra các quy định về hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm. Điều này giúp kiểm soát chất lượng tư vấn và giảm rủi ro của người mua bảo hiểm, đồng thời tạo ra sự công bằng và minh bạch trong môi trường kinh doanh bảo hiểm.
  • Điều chỉnh thị trường bảo hiểm: Thông tư giúp định hình thị trường bảo hiểm theo hướng tích cực và bền vững. Việc quy định về hoa hồng đại lý, điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng, và quản lý kênh ngân hàng lành mạnh đều nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và lợi ích cho người mua bảo hiểm.
  • Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Thông tư giúp đảm bảo các doanh nghiệp bảo hiểm tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật. Điều này không chỉ giữ cho thị trường ổn định mà còn tăng cường uy tín và lòng tin từ phía người mua bảo hiểm và nhà đầu tư.

Tóm lại, Thông tư 67/2023/TT-BTC đóng vai trò quan trọng trong việc quy định và quản lý các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người mua bảo hiểm và sự bền vững của thị trường bảo hiểm tại Việt Nam.

 

2. Thông tư 67/2023/TT-BTC áp dụng đối với đối tượng nào?

Điều 2 của Thông tư 67/2023/TT-BTC, đối tượng áp dụng của thông tư này bao gồm một loạt các đơn vị và tổ chức trong lĩnh vực bảo hiểm. Cụ thể, đối tượng áp dụng Thông tư 67/2023/TT-BTC được xác định như sau:

Các loại doanh nghiệp bảo hiểm dưới đây:

- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Các công ty bảo hiểm chuyên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, không liên quan đến bảo hiểm nhân thọ.

- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Các công ty bảo hiểm chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bao gồm bảo hiểm liên kết đầu tư và các sản phẩm khác.

- Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Các tổ chức chuyên cung cấp bảo hiểm sức khỏe cho cá nhân và doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tái bảo hiểm: Các công ty tái bảo hiểm, chuyên nhận lại rủi ro từ các công ty bảo hiểm khác.

- Đại lý bảo hiểm: Các đại lý hoạt động trong việc giới thiệu, tư vấn và chào bán sản phẩm bảo hiểm.

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Các tổ chức chuyên môi giới, kết nối giữa bên mua bảo hiểm và các công ty bảo hiểm.

- Tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Các tổ chức và cá nhân chuyên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và phụ trợ cho hoạt động bảo hiểm.

- Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô: Các tổ chức có trách nhiệm hỗ trợ và cung cấp bảo hiểm vi mô, đặc biệt trong việc hỗ trợ các đối tượng có thu nhập thấp và nhóm khó khăn khác.

Chi nhành doanh nghiệp dưới đây:

- Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: Các chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hoạt động tại nước ngoài.

- Chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài: Các chi nhánh của doanh nghiệp tái bảo hiểm có hoạt động tại nước ngoài.

Về Văn phòng đại diện:

- Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài: Đây là chi nhánh của công ty bảo hiểm có trụ sở chính ở nước ngoài, nhưng hoạt động tại Việt Nam. Văn phòng này thường chịu trách nhiệm về việc giới thiệu, quảng bá, và hỗ trợ khách hàng trong nước.

- Doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài: Đây là công ty bảo hiểm chuyên nhận lại rủi ro từ các công ty bảo hiểm khác, và có văn phòng hoặc chi nhánh tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động tái bảo hiểm.

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài: Các tổ chức hoặc công ty chuyên vận động và kết nối giữa các bên liên quan trong ngành bảo hiểm, có văn phòng tại Việt Nam để thực hiện các dự án môi giới và hỗ trợ khách hàng địa phương.

- Tập đoàn tài chính: Các tập đoàn tài chính có thể cung cấp nhiều dịch vụ tài chính, bao gồm cả bảo hiểm, và thường có đại diện tại Việt Nam để quản lý và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình trong thị trường này.

- Bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam: Các công ty bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc tổ chức độc lập tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng trong nước.

 Các đối tượng liên quan trong hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

- Bên mua bảo hiểm: Người hoặc tổ chức mua bảo hiểm để đảm bảo chống lại rủi ro và mất mát tài sản, sức khỏe hoặc cuộc sống. Bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức.

- Người được bảo hiểm: Là người được bảo hiểm bởi hợp đồng, tức là người sẽ nhận được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm.

- Người thụ hưởng: Là người nhận lợi ích từ hợp đồng bảo hiểm khi một sự kiện bảo hiểm xảy ra. Người thụ hưởng có thể là chính người được bảo hiểm hoặc một bên thứ ba được chỉ định trong hợp đồng.

Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đảm bảo sự tuân thủ các quy định, giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân liên quan. Ở Việt Nam, cơ quan chịu trách nhiệm này là Bộ Tài chính, có thể thông qua Cục Quản lý Tài chính doanh nghiệp.

- Bộ Tài Chính: Là cơ quan quản lý cao cấp, Bộ Tài Chính chịu trách nhiệm quy định, hướng dẫn và kiểm soát hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài Chính cũng có thể ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết như Thông tư 67/2023/TT-BTC để bổ sung và hoàn thiện các quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm.

- Cục Quản lý Tài chính doanh nghiệp: Là đơn vị trực thuộc Bộ Tài Chính, Cục Quản lý Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện nhiều công tác quản lý và giám sát trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, bao gồm cả hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cụ thể, cục này có thể chịu trách nhiệm đối với việc cấp phép, giám sát và kiểm tra các tổ chức bảo hiểm để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật.

Tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

- Doanh nghiệp bảo hiểm: Là tổ chức chủ yếu trong ngành bảo hiểm, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng. Các doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đối mặt với sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước.

- Đại lý bảo hiểm: Là đối tác quan trọng của các doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý thường giới thiệu và bán các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng. Các đại lý cũng phải tuân thủ các quy định và được đào tạo để cung cấp thông tin chính xác cho bên mua bảo hiểm.

- Người mua bảo hiểm: Là cá nhân hoặc tổ chức mua các sản phẩm bảo hiểm để bảo vệ tài sản, sức khỏe, hoặc các rủi ro khác. Người mua bảo hiểm có quyền được biết đến và hiểu rõ về điều kiện của hợp đồng bảo hiểm.

- Người được bảo hiểm và người thụ hưởng: Người được bảo hiểm là người sẽ nhận được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Người thụ hưởng là người nhận lợi ích từ hợp đồng bảo hiểm, có thể là chính người được bảo hiểm hoặc một bên thứ ba được chỉ định trong hợp đồng.

Đối tượng áp dụng rộng lớn như vậy nhằm đảm bảo sự chuẩn mực và quản lý chặt chẽ trong lĩnh vực bảo hiểm, giúp bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm và duy trì sự minh bạch trong các giao dịch của ngành.

 

3. Thông tư 67/2023/TT-BTC hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành khi nào?

Theo quy định tại Điều 62 của Thông tư 67/2023/TT-BTC thì cá các điểm cần chú ý sau:

- Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 và 3 của Điều 62 Thông tư 67/2023/TT-BTC.

- Các Điểm cụ thể có hiệu lực từ 01/01/2023: Các điểm a, b, c, d, đ, i thuộc khoản 1. Các điểm b, d thuộc khoản 2. Các điểm thuộc khoản 3 của Điều 20. Các điểm a, b thuộc khoản 1 của Điều 29. Các Điều 33, 34, 45, 46, 47, 48, 51. Khoản 1 của Điều 52. Điều 55. Mục 3 và Mục 4 Chương IV.

- Các điểm cụ thể có hiệu lực từ 01/07/2024: Khoản 2 và khoản 3 của Điều 29. Điều 62 cũng quy định rằng, tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm liên kết chung phải có các thông tin tối thiểu theo Phụ lục I (được ban hành kèm theo Thông tư số 52/2016/TT-BTC). Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục II (được ban hành kèm theo Thông tư số 135/2012/TT-BTC). Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải có các thông tin tối thiểu theo Phụ lục IV (được ban hành kèm theo Thông tư số 115/2013/TT-BTC).

Ngày có hiệu lực chính thức: Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực chính thức từ ngày 02/11/2023, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 62 Thông tư 67/2023/TT-BTC.

Xem thêm:

Liên hệ qua 1900.6162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn