1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

1. Đối với hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

 

2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan

1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Nghị định này.

2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan:

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn;

b) Cục trưởng tục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý;

c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan:

a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với người khai hải quan làm thủ tục hải quan trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;

b) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành việc giải trình (nếu có).

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.

6. Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.

Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra.

 

3. Sửa đổi, bổ sung, tạm dừng, hủy quyết định kiểm tra sau thông quan

1. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi thành viên đoàn kiểm tra, thay đổi về thời gian, thay đổi phạm vi, nội dung kiểm tra;

b) Quyết định kiểm tra sau thông quan có sai sót về thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản.

2. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau:

a) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an;

b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.

3. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành quyết định kiểm tra quyết định hủy trong trường hợp người khai hải quan đã bỏ trốn, giải thể, phá sản, mất tích, ngừng hoạt động và trường hợp khác dẫn đến cơ quan hải quan không thực hiện được quyết định kiểm tra. Quyết định hủy quyết định kiểm tra sau thông quan phải nêu rõ lý do hủy.

 

4. Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan

1. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện:

a) Ban hành quyết định ấn định thuế;

b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;

c) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;

d) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;

đ) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

e) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.

2. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện:

a) Ban hành quyết định ấn định thuế;

b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;

c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;

d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

đ) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.

3. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện:

a) Ban hành quyết định ấn định thuế;

b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;

c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;

đ) Chuyển người có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.

4. Trường hợp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành quyết định kiểm tra thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:

a) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;

b) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;

c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;

d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

đ) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán;

e) Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.

 

4. Thu thập, xử lý thông tin trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

1. Phạm vi thời gian thu thập, phân tích, xử lý thông tin.

Thu thập, phân tích, xử lý thông tin (thu thập, xử lý thông tin) quy định trong quy trình này là hoạt động thường xuyên của nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Các bước trong quy trình này được tiến hành liên tục cho đến khi xác định được đối tượng cụ thể để quyết định kiểm tra sau thông quan (ktstq) hoặc tạm thời phân loại doanh nghiệp vào diện theo dõi, chưa kiểm tra.

2. Nguồn thông tin.

Thông tin được thu thập từ một hay nhiều nguồn dưới đây:

a) Các cơ sở dữ liệu của ngành (cơ sở dữ liệu tờ khai hải quan, cơ sở dữ liệu về trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK), cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro, cơ sở dữ liệu kế toán thuế XNK, cơ sở dữ liệu về vi phạm pháp luật hải quan, các thông báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa, cơ sở dữ liệu khác …);

b) Thông tin từ khâu thông quan (đăng ký, giám sát, kiểm tra thực tế hàng hóa, phúc tập hồ sơ, tham vấn giá, kết quả giám định hàng hóa …), từ các bộ phận nghiệp vụ khác trong ngành Hải quan (điều tra chống buôn lậu, kiểm tra thu thuế, xử lý vi phạm hành chính …);

c) Các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên các cấp;

d) Các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình, internet …);

đ) Từ ngành ngoài (Thuế, Công an, Kho bạc, Ngân hàng …);

e) Các nguồn khác: Thông tin từ thị trường thế giới, thị trường nội địa; từ đơn thư tố cáo, khiếu kiện; do các tổ chức, cá nhân cung cấp …

3. Nguyên tắc bảo mật thông tin.

a) Thông tin thu thập được mới là thông tin ban đầu, chưa thể khẳng định là hoàn toàn chính xác. Do vậy, thông tin này chỉ những công chức/nhóm công chức trực tiếp thực hiện việc thu thập, xử lý thông tin và người lãnh đạo có trách nhiệm được biết và sử dụng, phát ngôn.

b) Thông tin thu thập chỉ được sử dụng cho thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, không được sử dụng vào mục đích cá nhân hoặc tự ý chuyển cho người khác, bộ phận khác sử dụng.

c) Thông tin thu thập được phải được quản lý, sử dụng đúng chế độ bảo mật.

4. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin.

a) Phương pháp phân tích, xử lý thông tin áp dụng phổ biến trong ktstq là so sánh, đối chiếu giữa một thông tin được tạm coi là chuẩn (ví dụ: danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá, kết quả phân tích, phân loại hàng hóa …) với các thông tin khác, hoặc giữa các thông tin với nhau (so sánh, đối chiếu với lô hàng cùng loại của doanh nghiệp khác hay với lô hàng cùng loại của chính doanh nghiệp đang được thu thập thông tin, nhưng XNK tại các thời điểm khác nhau …) để đánh giá khả năng sai sót, gian lận, vi phạm.

b) Khi phân tích, xử lý thông tin cần liên tưởng đến thực tế để nhận định, đánh giá. Ví dụ: Trong hồ sơ, chứng từ khai một khối lượng hàng hóa có độ lớn nhất định, người xử lý thông tin cần liên tưởng đến phương tiện vận tải, đặt ra câu hỏi liệu phương tiện vận tải đó có thể chở hết khối lượng hàng hóa khai báo không? hoặc mặt hàng nông sản tươi sống của xứ nhiệt đới, được nhập khẩu từ một nước láng giềng bằng đường bộ, nhưng trong hồ sơ, chứng từ lại khai hàng hóa có xuất xứ từ một nước rất xa, ở xứ lạnh, người xử lý thông tin cần đặt ra câu hỏi liệu hàng hóa đó có thể có ở xứ ôn đới không? …

c) Gợi ý phương pháp phân tích thông tin đối với một số lĩnh vực cụ thể:

c.1. Lĩnh vực tên hàng, mã số hàng hóa:

- So sánh, đối chiếu tên hàng, mã số hàng hóa doanh nghiệp khai với tên hàng, mã số hàng hóa đã được TCHQ hướng dẫn toàn ngành thực hiện hoặc Trung tâm PTPL đã xác định (nếu có);

- So sánh, đối chiếu tên hàng, mã số hàng hóa doanh nghiệp khai với tên hàng, mã số hàng hóa đa số các doanh nghiệp khác khai và đã được hải quan chấp nhận;

- So sánh, đối chiếu tên hàng, mã số hàng hóa doanh nghiệp khai với tên hàng, mã số đã được hải quan (cửa khẩu, ktstq) xác định lại cho doanh nghiệp khác;

- Đối chiếu tên hàng, mã số hàng hóa doanh nghiệp khai với các quy định hiện hành về phân loại hàng hóa và quy tắc phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).

- So sánh tên hàng, mã số hàng hóa doanh nghiệp khai với tên hàng, mã số hàng hóa của nhà sản xuất ghi ở các tài liệu thương mại hoặc công bố trên internet.

c.2. Lĩnh vực trị giá:

- So sánh, đối chiếu giá khai báo với dữ liệu giá GTT22 (nếu có); với danh mục quản lý rủi ro về giá của TCHQ, Cục Hải quan địa phương;

- So sánh, đối chiếu giá khai báo với giá do đa số các doanh nghiệp khác khai, đã được hải quan chấp nhận;

- So sánh, đối chiếu giá khai báo với giá đã được hải quan (cửa khẩu, ktstq) ấn định với doanh nghiệp khác;

- So sánh, đối chiếu giá khai báo với giá bán trên thị trường nội địa, sau khi trừ các chi phí nội địa, lãi hợp lý (ước tính);

- So sánh, đối chiếu giá khai báo trên tờ khai với giá ghi trên các chứng từ khác (ví dụ: giá nhập khẩu khai là giá CIF, nhưng lại đúng bằng giá FOB trên C/O là có vấn đề);

- Chú ý các trường hợp nhập khẩu theo giá FOB, C&F để xem xét các yếu tố cấu thành của trị giá hàng nhập khẩu (C, I, F) đã được tính đủ chưa;

- Chú ý các trường hợp giá nhập khẩu có chiết khấu do có hợp đồng nguyên tắc ghi nhận sẽ nhập khẩu lượng hàng lớn;

- Chú ý các trường hợp giá nhập khẩu cao bất thường đối với các mặt hàng có thuế suất thuế nhập khẩu 0% …;

- Chú ý các khoản điều chỉnh giá phát sinh sau khi hàng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (phí bản quyền, hàng nhập khẩu của các đại lý độc quyền tiêu thụ còn tồn kho tại thời điểm nhà cung cấp ở nước ngoài điều chỉnh tăng giá bán ở thị trường nội địa …).

c.3. Lĩnh vực gia công, sản xuất - xuất khẩu:

- So sánh lượng nguyên liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu với năng lực sản xuất của doanh nghiệp;

- So sánh với định mức, tỷ lệ hao hụt của doanh nghiệp khác, đã được Hải quan chấp nhận;

- So sánh trọng lượng với số lượng hàng chứa trong côngtenơ;

- So sánh tổng phí gia công của các sản phẩm gia công xuất khẩu khai trên các tờ khai xuất khẩu với tổng phí gia công trên các chứng từ thanh toán;

- Chú ý việc xác nhận thực xuất …

c.4. Lĩnh vực xuất xứ hàng hóa:

- So sánh, đối chiếu chữ ký, con dấu trên C/O với chữ ký, con dấu mẫu;

- So sánh nội dung C/O với nội dung các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan, trong đó lưu ý các nội dung tên hàng, lượng hàng, hàm lượng xuất xứ (nhất là trường hợp khai tròn hàm lượng xuất cứ đúng bằng hàm lượng theo yêu cầu của hiệp định, 40% ASEAN chẳng hạn), phương tiện vận tải, số tham chiếu C/O ….;

- Chú ý cách ghi các nội dung trên C/O để phát hiện trường hợp giả xuất xứ để chuyển tải bất hợp pháp: Cần nghĩ tới trường hợp này khi thấy C/O mà phần khai của người xin cấp C/O ghi là “said to contain/S.T.C” (theo khai báo - đây là cách ghi của người vận tải trên vận tải đơn); hoặc khai chung hàm lượng xuất xứ cho nhiều sản phẩm trên cùng một C/O; mâu thuẫn giữa phương thức vận tải và phương tiện chứa hàng (ví dụ khai chở hàng bằng đường hàng không, nhưng hàng lại được chứa trong côngtenơ 20’, 40’); mâu thuẫn giữa tên và số hiệu phương tiện vận tải …).

c.5. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:

- So sánh nội dung giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với quy định của pháp luật;

- Chú ý giấy chứng nhận đầu tư thường không ghi đủ cụ thể, để có thông tin chi tiết phải nghiên cứu các tài liệu thuộc hồ sơ xin giấy phép đầu tư, như luận chứng (hoặc giải trình) kinh tế kỹ thuật - một bộ phận không tách rời của giấy chứng nhận đầu tư, điều lệ doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết cần nghiên cứu hồ sơ hoàn công công trình …;

- Chú ý phân tích thông tin về các loại hàng hóa có thể sử dụng cho tạo tài sản cố định cũng được, sử dụng cho mục đích khác (không phải là sản xuất) hoặc tiêu thụ trực tiếp cũng được.

c.6. Khi thu thập, xử lý thông tin từ các chứng từ, ngoài việc chú ý tính đồng bộ của các chứng từ, cần rất chú ý đến các mốc thời gian của các chứng từ hoặc quy định trong các chứng từ.