1. Thủ tục giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân mất bao lâu?

Thân chào luật sư, cho mình hỏi là mình vừa hoàn tất thủ tục quyết toán thuế của năm 2016 vào ngày 24 tháng 3 vừa rồi. Vậy trong vòng bao nhiêu hôm thì phải hoàn tất hồ sơ hoàn thuế ?
Xin cám ơn rất nhiều.
Người gửi : Thái An Anh

Luật sư trả lời:

Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì bạn được hoàn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

"...2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

Thứ nhất, Về thủ tục hoàn thuế mình cần chuẩn bị những gì, đến đâu để làm thủ tục hoàn thuế

Bạn có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể:

"Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó..."

Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

"Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế

a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.

Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.

Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế."

Như vậy, theo thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi thì bạn chưa đề cập đến việc bạn tự mình hay cơ quan của bạn sẽ phải làm thủ tục hoàn thuế. Do đó, tùy từng trường hợp mà bạn có thể xác nhận bản thân hay cơ quan sẽ phải thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn thuộc trường hợp tự mình hoàn thuế thu nhập cá nhân thì bạn có thể nộp hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi bạn thường trú.

Thứ hai, Thời gian nào mình phải đi nộp hồ sơ

Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế Thu nhập cá nhân: thông thường cùng với thời hạn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế về hoàn thuế TNCN trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

 

2. Hoàn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản?

Ngày 15 tháng 05 năm 2014, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành công văn 1733/TCT-TNCN hoàn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản, với nội dung sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1733/TCT-TNCN
V/v hoàn thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS.

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

Trả lời công văn số 488/CT-TT &HT ngày 31/3/2014 Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên phản ánh vướng mắc trong việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế khi chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 13594/BTC-TCT ngày 24/9/2009 trả lời Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi về hoàn thuế TNCN (có bản photocopy kèm theo).

Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 57 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra tính chính xác của hồ sơ đối với cá nhân có nhà ở, đất ở duy nhất để thực hiện phù hợp thực tế địa phương và quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp Chế;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Vi Văn Doanh

 

3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân người nước ngoài?

Ngày 27 tháng 9 năm 2018, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 3662/TCT-TNCN 2018 hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân người nước ngoài với nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3662/TCT-TNCN
V/v hoàn thuế TNCN đối với cá nhân người nước ngoài

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

Trả lời công văn số 5339/CT-TNCN ngày 24/7/2018 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân người nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện xác định cá nhân cư trú:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.”

Tại Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

“2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

Tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập””

Tại Khoản 13, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về thủ tục đối với cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác:

“13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:

a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);

- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;

- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;

- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;

- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;

- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:

+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.

+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.

Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.

Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.

b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều này).

Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.

- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và hồ sơ hoàn thuế của ông Cremieux Bernard, theo quy định của Pháp luật thuế thu nhập cá nhân Việt Nam, khoản thu nhập từ tiền thưởng mà ông Cremieux Bernard nhận được vào tháng 5/2015 (594.941 EUR) là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2015. Trường hợp ông Cremieux Bernard thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Ông phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 13, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về thủ tục đối với cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác. Đề nghị ông Cremieux Bernard liên hệ trực tiếp với Cục thuế tỉnh Đồng Nai để được giải quyết.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Đồng Nai được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, HTQT, KK.&KTT (TCT)
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Minh

 

4. Thủ tục về quyết toán thuế, hoàn thuế tại cơ quan chi trả thu nhập?

Ngày 11 tháng 12 năm 2012, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 4420/TCT-TNCN hoàn thuế thu nhập cá nhân của Công ty cổ phần Sinh Lợi với nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4420/TCT-TNCN
V/v Hoàn thuế TNCN của Công ty CP Sinh Lợi

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2012

Kính gửi: Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 3994/CT-KTNB ngày 05/06/2012 của CụcThuế TP. Hồ Chí Minh về việc Công ty CP Sinh Lợi khiếu nại việc ban hành thôngbáo không giải quyết hoàn thuế TNCN số 2415/CT ngày 05/04/2012 của Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 4 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày13/08/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đốivới người có thu nhập cao quy định:

“4. Quyết toán thuế:

4.3. Thủ tục về quyết toán thuế:

4.3.1. Quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập:

- Cá nhân thuộc đối tượng quyết toán thuế tại cơ quan chitrả thu nhập lập giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 09/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho cơ quan chi trả thu nhập vàotháng 1 của năm sau năm quyết toán hoặc trước khi kết thúc hợp đồng (đối vớinhững cá nhân có hợp đồng kết thúc trước ngày 31/12 và không còn các khoản thunhập phát sinh trong năm). Trên cơ sở giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cánhân, cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp quyết toán thuế theo mẫu số 10/TNTX banhành kèm theo Thông tư này), lập bảng kê chi tiết của các cá nhân theo mẫu số 11/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho cơ quan thuế chậm nhất làngày 28 tháng 2 của năm sau.

- Trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế, cơ quan chi trả thu nhậpphải nộp số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá ngày 10tháng 3 năm sau; trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số phải nộp thì được bù trừvào số thuế phải nộp của kỳ sau. Trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp kỳsau thì cơ quan chi trả thu nhập cấp biên lai xác nhận số thuế đã khấu trừtrong năm cho các cá nhân có số thuế nộp thừa để từng cá nhân kê khai tờ khaithuế năm nộp cho cơ quan thuế, thực hiện thoái trả tiền thuế theo hướng dẫn tạiđiểm 5 mục này.”

Như vậy, cơ quan chi trả thực hiện quyết toán thay cho ngườilao động thì phải có ủy quyền của người lao động theo mẫu số 09/TNTX ban hànhkèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Sinh Lợiquyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân là cộng tác viên có thu nhập đã bịkhấu trừ mà có đầy đủ hồ sơ hoàn thuế thì Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh làm thủ tụchoàn thuế cho Công ty CP Sinh Lợi.

Trường hợp, Công ty Sinh Lợi không có đầy đủ hồ sơ hoàn thuếthì Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh không hoàn thuế cho Công ty CP Sinh Lợi.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ KTNB, Thanh Tra; CS, PC (TCT);
- Công ty CP Sinh Lợi;
- Lưu: VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

5. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Ngày 27 tháng 08 năm 2012, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 3053/TCT-TNCN hoàn thuế thu nhập cá nhân với nội dung:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3053/TCT-TNCN
V/v Hoàn thuế TNCN năm 2011

Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2012

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Cần Thơ

Trả lời công văn số 235/CT-TNCN ngày 18/7/2012 của Cục Thuế Thành phố Cần Thơ về vướng mắc hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) năm 2011; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau;

1. Về ủy quyền quyết toán thuế TNCN

- Tại Khoản 6, Điều 14, Chương II, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn về khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công:

" Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiên công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân phải có trách nhiệm làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hanh kèm theo Thông tư này.

Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tố chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay(trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân) . . . "

Như vậy, trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế TNCN mà không thực hiện quyết toán qua đơn vị trả thu nhập.

2. Về hồ sơ hoàn thuế TNCN, chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

- Tại Điều 8 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn:

"Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân những chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn".

- Tại Điểm 1.2.7 Mục II Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:

"Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ"

Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2011 cấp sau ngày 31/3/2012 được sử dụng trong hồ sơ quyết toán, hoàn thuế TNCN. Đối với các hố sơ hoàn thuế TNCN năm 2011 nộp sau ngày 31/3/2012 có đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định thì được hoàn thuế TNCN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Cần Thơ được biết.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TNCN (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Văn Trường

 

6. Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng?

Ngày 16 tháng 06 năm 2009, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 2435/TCT-TNCN hoàn thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng với nội dung sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 2435/TCT-TNCN
V/v hoàn thuế TNCN cho đối tượng hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng.

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2009

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long

Trả lời công văn số 366/CT-QLTTNCN ngày 29/5/2009 của CụcThuế tỉnh Vĩnh Long đề nghị hướng dẫn giải quyết Hồ sơ hoàn thuế thu nhập đốivới người có thu nhập cao và hoàn trả tiền thuế thu nhập cá nhân cho các đốitượng hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về Hồ sơ hoàn thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao: đề nghị Cục Thuế hướng dẫn thực hiện theo điểm 6, Mục I, Phần G Thông tưsố 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CPngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của LuậtQuản lý thuế. Riêng mẫu Đề nghị hoàn thuế/phí mẫu số 01/HTBT (ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) được thay bằng Giấyđề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách Nhà nước mẫu số 05/ĐNHT (ban hành kèm theoThông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính).

2. Về vấn đề hoàn thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượnghưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng: ngày 16/12/2008, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòngđã ban hành Thông tư liên tịch số 122/2008/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn chế độ thunộp thuế Thu nhập cá nhân đối với các đối tượng hưởng lương thuộc Bộ Quốcphòng. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch nêu trên thì đối tượng nộp thuếTNCN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng không phải đăng ký thuế đượcáp dụng trong trường hợp đối tượng nộp thuế chỉ có thu nhập chịu thuế từ tiềnlương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dướicác hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền nhận được từ các cơ quan, đơn vịthuộc Bộ Quốc phòng. Việc đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế,quyết toán thuế đều được thực hiện thông qua đơn vị chi trả thuộc Bộ Quốcphòng. Các đối tượng này nếu có các khoản thu nhập chịu thuế khác thì thực hiệnkê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 củaBộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân vàhướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủquy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, trường hợp của ông Võ Xuân Hưng là đối tượng hưởnglương thuộc Bộ Quốc phòng, nếu có các khoản thu nhập chịu thuế khác thì phảithực hiện đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn trả số thuếnộp thừa theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của BộTài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long đượcbiết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban PC, CST;
- Lưu: VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương