1. Cách xác định mức vi phạm nồng độ cồn

Để xác định mức độ vi phạm nồng độ cồn, các nhà khoa học đã tính toán được một cách tương đối giữa lượng bia rượu uống vào và nồng độ cồn trong máu đối với từng cân nặng như sau:

Tổng hợp mức phạt liên quan đến sử dụng rượu, bia

Từ bảng trên, ta có thể ước tính: Mỗi một lượt uống được tính bằng đơn vị chuẩn là một chén rượu mạnh 40 độ hoặc một lon bia dung tích 330 ml, nồng độ 4,5%.

Tổ chức y tế Thế giới WHO, lập 1 đơn vị uống chuẩn chứa 10 gam cồn để ước tính lượng rượu, bia sử dụng tương ứng với nồng độ cồn sinh ra trong cơ thể người. Cụ thể, 01 đơn vị uống chuẩn tương đương:

- 1 chén rượu 40 độ dung tích 30ml hoặc;

- 1 ly rượu vang 13,5 độ dung tích 100ml hoặc;

- 1 cốc bia hơi dung tích 330ml hoặc 2/3 chai hoặc lon bia dung tích 330ml.

Khi uống rượu, trong máu mỗi người có các ngưỡng nồng độ cồn khác nhau nên thời gian chuyển hóa và trạng thái cảm xúc cũng khác nhau. Việc định lượng nồng độ rượu trong máu có thể xác định mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe ít hay nhiều của người uống, cụ thể như sau:

- Nồng độ cồn 50-70 mg/100 ml máu có thể gây hưng cảm, nói nhiều hơn, bắt đầu có sự suy giảm kỹ năng nhẹ trong hành vi, cảm xúc.

- Nồng độ cồn 80-100 mg/100 ml máu được coi là ngộ độc rượu. Các triệu chứng thường gặp như buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt, gây suy giảm kỹ năng, hành vi và không đủ năng lực để lái xe.

- Nồng độ cồn 100-200 mg/100 ml máu khiến rối loạn hành vi, rối loạn tâm thần nghiêm trọng hơn. Người uống có thể tê bì chân tay hoặc mặt, da xanh xao, cảm xúc không ổn định, dẫn đến giảm khả năng nhận thức, quyết định.

- Nồng độ cồn 200-300 mg/100 ml máu, bạn sẽ nói líu lưỡi, rơi vào trạng thái lú lẫn, nhớ nhớ quên quên, có thể mất trí nhớ hoặc không thể đi lại, phản ứng chậm.

- Người không có khả năng dung nạp rượu, nồng độ cồn máu đạt đến 400 mg/100 ml sẽ bị ngộ độc rượu nặng, tụt huyết áp, mất khả năng vận động, có thể mất hoàn toàn ý thức, hạ thân nhiệt, bị ức chế hô hấp, hôn mê, thậm chí tử vong.

Về cách xác định độ cồn trong máu khi uống rượu hoặc bia, lượng cồn trong máu phụ thuộc vào 4 yếu tố: cân nặng người uống, tốc độ uống, thời gian uống và nồng độ cồn trong đồ uống.

Ví dụ trong một chai rượu mạnh 40 độ, cứ 100 ml rượu sẽ có 40 ml cồn. Một người có cân nặng khoảng 60 kg, chỉ cần uống một chén rượu trung bình ta hay sử dụng, tương đương khoảng 65 ml rượu 40 độ, thì sau 30 phút, nồng độ cồn có thể đạt 50 mg/100 ml máu

Không có một tiêu chuẩn chung uống bao nhiêu rượu bia là có hại, bởi nguy cơ khác nhau do phụ thuộc vào tuổi, giới tính và các đặc tính sinh học khác của từng người, cũng như hoàn cảnh và cách thức uống. Thậm chí một số người dễ bị tổn thương có thể tăng tính nhạy cảm đối với tính độc, kích thích tâm thần và gây nghiện của rượu bia. Các bằng chứng khoa học cho thấy với một số người, uống một lượng rất nhỏ rượu bia cũng có thể gây ra các nguy cơ và hậu quả sức khỏe nhất định.

2. Tổng hợp mức phạt liên quan đến sử dụng rượu, bia

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Căn cứ điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm e khoản 8; điểm đ khoản 10, điểm e khoản 10, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) người điều khiển môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

 

STT

Hành vi

Mức phạt

1

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở

Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

2

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

3

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

 

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy uống bia rượu ngày tết khi tham gia giao thông là 8 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đến 24 tháng.

Đối với người điều khiển xe ô tô:

Căn cứ tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 8, điểm a khoản 10, điểm e, điểm g, điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) người điều khiển ô tô và các loại xe ô tô mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

 

STT

Hành vi

Mức xử phạt

1

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/lít khí thở

Từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

2

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Bị phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng.

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

3

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

 

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông có uống rượu bia có thể bị phạt lên đến 40 triệu đồng và bị tước Giấy phép lái xe 2 năm.

Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dụng:

Căn cứ điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 9; điểm d khoản 10, điểm đ khoản 10, điểm e khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

 

STT

Hành vi

Mức xử phạt

1

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở

Bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng.

2

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/lít khí thở

Sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.

3

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Bị phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng.

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

 

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dụng uống bia rượu khi tham gia giao thông là phạt tiền 18 triệu đồng đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) đến 24 tháng.

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác:

Căn cứ điểm q khoản 1, điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

 

STT

Hành vi

Mức xử phạt

1

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/lít khí thở

Bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

2

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/lít khí thở

Bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

3

Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/lít khí thở

Bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

 

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác uống bia rượu khi tham gia giao thông là 600.000 đồng.

3. Hậu quả việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông

Rượu bia là một chất gây ảo giác nặng với hệ thần kinh, làm hệ thần kinh mất khả năng tự chủ, mất khả năng định hướng, mất khả năng điều khiển vận động. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông có sử dụng rượu, bia, nồng độ cồn trong rượu, bia, tác động vào thần kinh dễ khiến người điều khiển phương tiện không làm chủ được và gây ra tai nạn.

Nguyên nhân tai nạn giao thông do vi phạm nồng độ cồn hiện nay chiếm tỷ lệ rất cao, điều đó xuất phát từ chính thói quen sinh hoạt, tập quán văn hóa chúc tụng nhau uống rượu bia, nhất là vào mỗi dịp lễ, Tết của người dân Việt Nam. 

Mặc dù ai cũng hiểu được những đặc tính của rượu bia, tuy nhiên thực tế theo số liệu thống kê hiện nay cho thấy, tình trạng người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sau khi uống rượu, bia vẫn luôn là vấn nạn gây ra hiểm họa khôn lường cho toàn xã hội.

Xem thêm: Mức xử phạt uống rượu, bia khi lái xe máy và ô tô mới nhất?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Tổng hợp mức phạt liên quan đến sử dụng rượu, bia mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.


Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!