1. Trốn tránh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào ?

Kính thưa Luật sư!. Em có một số câu hỏi về nghĩa vụ quân sự mong anh/chị giải đáp giúp em. Em đã tham khảo nhiều bài viết về luật và các bài báo trên mạng nhưng vẫn rất mông lung và hầu như là chỉ copy lại của nhau hoặc là tránh né câu hỏi.

Em hiểu rằng thời gian của anh/chị là rất quý, nên em hy vọng anh chị sẽ bớt ra chút thời gian để trả lời cho em 3 câu hỏi này ạ: Năm nay em 24 tuổi. Năm 2018 em nhận được khoảng 5 cái giấy gọi đi khám nghĩa vụ nhưng vì công việc không thể bỏ dở nên em không đi, ủy ban xã đã lập 5 cái biên bản xử phạt em, mỗi cái phạt 800 ngàn-1 triệu 2. Em đọc các bài viết trên mạng thì thấy một năm chỉ gọi khám sức khỏe 2 lần thôi, vậy cho em hỏi:

Một năm em bị gọi 5 lần như vậy có hợp lệ hay không? Và có phải em sẽ phải nộp phạt cho cả 5 biên bản xử phạt đó không? Một câu hỏi nữa của em là, nếu em cứ bị gọi như vậy, em không đi khám sức khỏe thì mức phạt cao nhất của em là gì? Em hỏi câu này vì cán bộ của xã đến nhà em và dọa mẹ em là nếu không đi khám thì sẽ chuyển hồ sơ cho bên công an, và em có thể bị đi tù, anh cán bộ còn nói là sẽ mang quyển luật 2016 đến để cho mẹ em xem nữa. Điều này có đúng không ạ? Vì theo em nghĩ trốn khám nghĩa vụ thì chỉ bị xử phạt hành chính.

Câu hỏi cuối cùng của em là, hôm nay có một anh cán bộ xã đến nhà em và đưa cho mẹ em một tờ lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự của huyện, nhưng theo em biết thì nếu chưa khám nghĩa vụ ở xã thì chưa thể nhận được lệnh khám ở huyện, vậy nếu em nhận lệnh khám này thì em có thể không đi khám được không? Và có thể bị phạt như thế nào? Em hy vọng sẽ nhận được câu trả lời sớm nhất để còn biết đường mà lo liệu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Luật sư!

>> Luật sư tư vấn luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời

1.1. Đối tượng không phải đi Nghĩa vụ quân sự  ?

Theo quy định tại điều 41, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì:

"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
"Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật."

 

1.2. Số lần gọi đi nghĩa vụ quân sự ?

Theo điều 33, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

"Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."

Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân, chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày.

Đối với địa phương gặp thiên tai nặng, thì Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền điều chỉnh thời gian gọi công dân nhập ngũ cho địa phương đó.

 

1.3. Xử lý vi phạm khi trốn tránh nghĩa vụ quân sự ?

Theo điều 6, Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vự quốc phòng, cơ yếu:

"Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

1.Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng."

Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07/07/2014 của Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định 120/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Quốc phòng, cơ yếu, “Lý do chính đáng” là một trong các lý do sau

- Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

- Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư số 95/2014/TT-BQP.

Điều 69

1- Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định trên đây hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, nếu bạn đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành đúng pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017

"Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội."

MỘT SỐ DẤU HIỆU TỘI PHẠM:

- Chủ thể: đối với hành vi không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là công dân Việt Nam, nam đủ 17 tuổi; hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là nam đủ 18 tuổi đến đủ 27 tuổi.

- Khách thể:

+ Tội phạm này xâm phạm chế độ nghĩa vụ quân sự do Nhà nước quy định.

+ Đối tượng tác động của tội phạm này chính là hành vi của người phạm tội. Người phạm tội tự tác động lên hành vi của mình, khiến cho hành vi của mình vi phạm các quy định về nghĩa vụ quân sự của mọi công dân.

- Khách quan:
Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi:

+ Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quan sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…

+ Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.

+ Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được trương trình huấn luyện.

- Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Tóm lại, với một số thông tin bạn cung cấp và quy định cụ thể của pháp luật chúng tôi nhận thấy có 1 số vấn đề như sau:

- Việc bạn không thể bỏ công việc đi khám (phải thuộc 1 trong các trường hợp được Tạm hoãn hoặc miễn nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như đã phân tích.

- Việc bạn nhận được 5 giấy gọi và đồng thời 5 lần xử phạt hành chính trong khoảng thời gian khác nhau là thiếu căn cứ (trái quy định của Pháp luật vì theo quy định tại Điều 33 - Luật nghĩa vụ quân sự thì mỗi năm chỉ có 1 lần gọi nhập ngũ vào tháng 2 hoặc tháng 3

- Việc bạn đã bị xử phạt hành chính từ 8 trăm đến 1 triệu 2 mà bạn có "Lý do chính đáng" thì việc ra quyết định xử phạt đó cũng trái với quy định của pháp luật theo phân tích ở trên.

- Nếu hành vi thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý phân tích ở trên vì trường hợp của bạn đã bị xử lý vi phạm hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 tùy theo mức độ vi phạm.

 

2. Không đi khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phạm tội không ?

Kính chào cô chú Luật sư, cháu có một vấn đề sau mong được tư vấn: Hiện tại cháu 23 tuổi. Vừa rồi bên Ban chỉ huy quân sự cấp xã đã có giấy gọi cháu đi khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự nhưng cháu đã không có mặt.

Cháu nghe thông tin bạn cháu nói không đi chỉ bị xử phạt hành chính tầm hơn 1 triệu là xong mà không phải đi. Do không hiểu biết nên cháu nghe theo. Đến nay cháu lại nghe một số người bạn khác có nói nếu không đi khám lính sẽ bị phạt tù. Năm trước cháu đã bị Ban chỉ huy quân sự xã xử phạt. Vậy trường hợp như cháu có bị đi tù không?

Mong luật sư giải đáp giúp cháu. Cháu xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Hiện nay, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

"Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Một người chỉ bị coi là phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi người đó có năng lực chịu trách nhiệm hình sự có hành vi vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện. Những hành vi vi phạm này được thể hiện dưới dạng không hành động phạm tội. Tức là đi khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi tập trung...là nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nhưng công dân đó đã không thực hiện.

Tuy nhiên chỉ cấu thành tội này khi người phạm tội có thêm yếu tố nhân thân đó là: đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự mà chưa được xóa án tích.

Đối chiếu với trường hợp của bạn nhận thấy: do đã bị xử phạt hành chính về hành vi không thực hiện lệnh tập trung khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mà năm nay lại vi phạm hành vi này nữa thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

 

3. Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào ?

Căn cứ theo quy định tại điều 31 luật nghĩa vụ quan sự năm 2015 như sau:

Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;

c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

 

4. Khi nào bị sử lý hình sự về tội đảo ngủ ?

Căn cứ theo quy định tại điều 402 luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 402. Tội đào ngũ

1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm vụ

1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Trong thời chiến;

d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

đ) Trong tình trạng khẩn cấp;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác, Trân trọng cảm ơn!