Mục lục bài viết
- 1. Tiêu chuẩn để thành sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
- 2. Khi nào công an nhân dân được nghỉ hưu?
- 3. Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
- 3.1. Theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội điều kiện để hưởng chế độ hưu trí
- 3.2. Theo luật công an nhân dân nghỉ hưu khi hết hạn độ tuổi phục vụ
- 3.3. Các trường hợp nghỉ hưu khác
1. Tiêu chuẩn để thành sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 quy định các tiêu chuẩn cần có để trở thành một sĩ quan quân đội. Tiêu chuẩn chung bao gồm bốn yếu tố chính:
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu và hy sinh cho nhiệm vụ được giao.
- Phẩm chất đạo đức cách mạng, liêm chính, chí công vô tư, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Trình độ chuyên môn và văn hóa đầy đủ, hiểu biết sâu rộng về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khoa học quân sự, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác, có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
Ngoài ra, cấp có thẩm quyền sẽ quy định các tiêu chuẩn cụ thể hơn cho từng chức vụ của sĩ quan quân đội. Ngoài những tiêu chuẩn chung nêu trên, sĩ quan cần phải đáp ứng thêm các yêu cầu cụ thể đối với từng chức vụ mà họ đảm nhiệm. Các tiêu chuẩn này do cấp có thẩm quyền quy định và đảm bảo phù hợp với các nhiệm vụ và trách nhiệm của từng chức vụ.
Ví dụ, đối với chức vụ chỉ huy trung đội, sĩ quan cần phải có kỹ năng lãnh đạo, quản lý đội ngũ, sắp xếp công việc, quản lý vật tư và trang thiết bị cũng như định hướng cho đội ngũ trong chiến thuật và tác chiến. Điều này đòi hỏi sĩ quan phải có kiến thức về chiến thuật, quân sự, kỹ thuật và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác chỉ huy. Còn đối với chức vụ tư lệnh đơn vị, sĩ quan cần phải có khả năng lãnh đạo, quản lý toàn bộ đơn vị, điều phối các hoạt động, tạo mối quan hệ đối nội và đối ngoại đúng pháp luật và chính sách của Đảng và Nhà nước. Sĩ quan cần có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng chiến thuật và thực hiện các nhiệm vụ trên mặt trận chiến đấu, đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của đơn vị và nhân dân.
Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của các chức vụ, sĩ quan cần phải tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện bản lĩnh và tinh thần cách mạng, tạo dựng được uy tín và tinh thần đồng đội, để đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Khi nào công an nhân dân được nghỉ hưu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều này có nghĩa là sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân có thể nghỉ hưu khi đã đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội được quy định, tuổi nghỉ hưu sẽ tùy thuộc vào quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Theo đó, hạn tuổi phục vụ của sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
+ Hạ sĩ quan: 45 tuổi
+ Cấp úy: 53 tuổi
+ Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;
+ Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;
+ Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;
+ Cấp tướng: 60 tuổi.
Ngoài ra, theo khoản (ii) của điều này, hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại điều (i), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018. Cuối cùng, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân cũng có thể nghỉ hưu nếu đủ các điều kiện sau:
- Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên.
- Có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an.
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Việc nghỉ hưu của công an nhân dân sẽ giúp cho họ được nghỉ ngơi và thưởng nghỉ tốt hơn sau nhiều năm làm việc vất vả và hy sinh cho sự an ninh trật tự của đất nước.
3. Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
3.1. Theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội điều kiện để hưởng chế độ hưu trí
Các trường hợp đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí được quy định rõ trong luật. Trong đó, nếu là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, thì tuổi nghỉ hưu sẽ được tính thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Nếu là những trường hợp khác như có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo các quy định tương ứng.
- Nếu bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sẽ được nghỉ hưu mà không cần điều kiện về tuổi.
Tùy thuộc vào từng trường hợp, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sẽ được tính toán cụ thể như đã nêu ở các trường hợp trên.
3.2. Theo luật công an nhân dân nghỉ hưu khi hết hạn độ tuổi phục vụ
Nếu như sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đã đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đã đủ điều kiện nghỉ hưu thì họ có thể xin nghỉ hưu trước hạn. Theo quy định của BHXH Việt Nam, mức lương hưu được tính theo công thức:
Lương hưu = Lương cơ bản x Hệ số lương x Thời gian đóng BHXH.
Trong đó, Lương cơ bản là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, Hệ số lương được xác định theo ngạch và bậc của cán bộ, công chức, viên chức, nghề, vị trí công tác, kinh nghiệm làm việc, đặc biệt là nghề chuyên môn cao, Thời gian đóng BHXH được tính từ ngày vào làm việc đến ngày nghỉ hưu. Nếu sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đã đóng BHXH trong hơn 20 năm thì mức lương hưu của họ sẽ được tính theo quy định của BHXH Việt Nam. Ngoài ra, nếu họ muốn tiếp tục làm việc sau khi đã nghỉ hưu thì phải có sự đồng ý của cơ quan tuyển dụng và thỏa thuận với nhà nước về điều kiện làm việc.
Tuy nhiên, nếu sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định thì họ sẽ tiếp tục phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu hoặc được miễn nhiệm. Ngoài ra, các sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân cũng cần đủ điều kiện đóng BHXH trong thời gian từ 20 năm trở lên để được hưởng chế độ nghỉ hưu. Điều kiện này được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó, để được hưởng chế độ nghỉ hưu, người lao động phải đóng BHXH ít nhất 20 năm đối với nam và 15 năm đối với nữ. Nếu các sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân không đủ điều kiện đóng BHXH trong thời gian 20 năm trở lên, thì họ sẽ không được hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định và sẽ không nhận được số tiền trợ cấp nghỉ hưu từ Nhà nước.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thể được miễn đóng BHXH như: sĩ quan, hạ sĩ quan bị thương tật hoặc mất năng lực lao động từ 61% trở lên, sĩ quan, hạ sĩ quan có hoàn cảnh khó khăn hoặc tình trạng sức khỏe không đủ điều kiện đóng BHXH. Trong trường hợp này, sĩ quan, hạ sĩ quan cần nộp đơn xin miễn đóng BHXH và cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan để cơ quan BHXH xem xét, quyết định có miễn đóng BHXH hay không.
3.3. Các trường hợp nghỉ hưu khác
Ngoài hai nhóm trên, còn có một nhóm đối tượng khác được quy định về việc nghỉ hưu trong Luật Công an nhân dân năm 2018. Đó là những sĩ quan, hạ sĩ quan không nằm trong nhóm 1 và nhóm 2. Theo đó, những đối tượng này sẽ được nghỉ hưu khi đạt đủ các tiêu chí sau:
- Đã đủ 25 năm phục vụ trong Công an nhân dân đối với nam, hoặc 20 năm đối với nữ.
- Trong số thời gian phục vụ đó, phải có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an.
- Đã đóng đủ bảo hiểm xã hội trong ít nhất 20 năm trở lên.
Khi đáp ứng được các tiêu chí trên, những đối tượng này sẽ được nghỉ hưu và được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật. Nếu như không đáp ứng được các điều kiện trên, thì họ sẽ tiếp tục phục vụ cho Công an nhân dân cho đến khi đủ điều kiện nghỉ hưu.
Quý khách có nhu cầu tham khảo nội dung bài viết sau đây của Luật Minh Khuê: Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Chân thành cảm ơn quý khách hàng đã hợp tác cùng công ty chúng tôi