Vợ chồng em kết hôn năm 2012 nhưng giấy đăng kí kết hôn bản chính bị thất lạc, hiện giờ em đang sống ở bên Nhật, em làm giấy tờ bảo lãnh chồng sang theo diện đoàn tụ gia đình, bên Nhật họ đã cấp tư cách lưu trú rồi, vậy khi đi xin đóng visa ở đại sứ quán Việt Nam họ có cần bản gốc giấy chứng nhận đăng kí kết hôn không ạ? Vợ chồng em chỉ có bản sao thôi ạ. Rất mong luận sư giải đáp giúp! em xin chân thành cảm ơn luận sư!
Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật dân sựcủa công ty Luật Minh Khuê.
>>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn:
Để được bảo lãnh chồng bạn sang Nhật Bản bạn cần thực hiện thủ tục xuất cảnh ở Việt Nam và nhập cảnh tại Nhật Bản. Cụ thể:
Theo quy định tại khoản 6 điều 1 nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi điều 15 nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định :
6. Điều 15 về cách thức nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.”
Những lưu ý khi tiến hành bảo lãnh người thân sang Nhật:
- Việc xin visa sang thăm người thân ở Nhật sẽ được tiến hành tại đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam. Các giấy tờ sau khi được thụ lý sẽ không được gửi trả lại trừ Passport của người được bảo lãnh.
- Hồ sơ chỉ được xét duyệt khi những loại giấy tờ còn hiệu lực (trước 3 tháng kể từ ngày cấp), do đó mọi người nên lưu ý vấn đề này trước khi nộp hồ sơ xin visa nhé..
- Thời gian thụ lý hồ sơ của đại sứ quán sẽ là 1 tuần và họ có thể sẽ yêu cầu bổ sung những giấy tờ cần thiết tuỳ theo trường hợp.
- Visa được cấp là loại visa ngắn ngày, có hiệu lực trong vòng 3 tháng, trong thời gian visa có hiệu lực người được bảo lãnh có thể sang Nhật vào bất kì thời điểm nào kể từ ngày nhận được visa.
- Người được bảo lãnh sang Nhật có thể về nước bất kỳ khi nào muốn, tuy nhiên không được quá thời hạn trên visa. Visa chỉ áp dụng cho việc nhập cảnh duy nhất một lần.
Những giấy tờ cần thiết khi bảo lãnh người thân sang Nhật:
Đối với người được bảo lãnh: người được bảo lãnh là người đang ở Việt Nam, và cần xin visa bảo lãnh sang Nhật.
- Passport;
- Đơn đăng ký xin visa theo mẫu của Đại sứ quán;
- Ảnh 45x45(mm) theo mẫu đơn đăng ký;
- Giấy chứng minh tài chính. Bao gồm: chứng nhận thu nhập, sổ tiết kiệm, sở hữu nhà đất... Cái này rất quan trọng bởi nếu không đủ điều kiện thì rất khó để có thể xin visa bảo lãnh sang Nhật;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người bảo lãnh;
Hồ sơ bạn cần công chứng các loại giấy tờ sau:
+ Khi mời người thân: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn( nếu là vợ/chồng của người bảo lãnh)...
+ Khi mời người quen/bạn bè: ảnh chụp chung, email, bảng chi tiết các cuộc gọi quốc tế...
Đối với người bảo lãnh:
- Tờ khai tình bày lý do mời sang Nhật: mục đích phải trình bày một cách rõ ràng, cụ thể không nên ghi một cách chung chung;
- Danh sách người được bảo lãnh nếu mời từ hai người trở lên;
- Bảng dự định kế hoạch trong thời gian sang Nhật: ghi rõ thời điểm đến, thời điểm về cùng tên các sân bay, các mã chuyến bay của các hãng hàng không sẽ sử dụng;
- Thư bảo lãnh;
- Giấy tờ chứng minh khả năng bảo lãnh: Bao gồm chứng nhận thu nhập/thuế, sổ tiết kiệm...
- Phiếu công dân;
- Bản photo mặt trước, mặt sau của thẻ cư trú;
- Bản photo Passport: cần photo trang có đầy đủ thông tin cá nhận và những trang liên quan đến giấy phép cư trú.
Như vậy việc bạn muốn bảo lãnh cho chồng bạn sang Nhật theo diện đoàn tụ gia đình cũng cần phải có Giấy chứng minh quan hệ hay Giấy đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này là Giấy đăng ký kết hôn có công chứng. Theo đó bạn cần phải có bản gốc Giấy đăng ký kết hôn để được công chứng và hoàn thiện hồ sơ để bảo lãnh chồng mình sang Nhật.
Bạn có thể liên hệ trực tiếp với Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục này. Công ty sẽ cung cấp địa chỉ của Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam như sau:
Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam:
Địa chỉ: 27 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-3846-3000 Fax: 84-4-3846-3043
Fax: 84-4-3846-3046(lãnh sự)
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự.