1. Quy định về xóa tên Đảng viên?

Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.

Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, các hình thức kỷ luật áp dụng với Đảng viên gồm:

  1. Đối với tổ chức Đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
  2. Đối với Đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
  3. Đối với Đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Ngoài ra, tại Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm thì hình thức kỷ luật đối với Đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Riêng với Đảng viên dự bị là khiển trách và cảnh cáo.

Như vậy, căn cứ vào Điều lệ Đảng cũng như các văn bản hướng dẫn thì việc xóa tên trong danh sách Đảng viên chỉ là một hình thức xử lý mà không phải là hình thức xử lý kỷ luật.

Theo đó, các trường hợp Đảng viên bị xóa tên được quy định tại Điều 8 Quy định 29-QĐ/TW gồm:

  1. Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng mà không có lý do chính đáng;
  2. Đảng viên không đóng Đảng phí 03 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng;
  3. Đảng viên tự ý trả thẻ Đảng hoặc tự hủy thẻ Đảng;
  4. Đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ Đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau 12 tháng phấn đấu vẫn không có tiến bộ;
  5. Đảng viên có 02 năm liền vi phạm tư cách Đảng viên;
  6. Đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; Có tinh thần yêu nước nồng nàn…

Đảng viên sẽ không được áp dụng hình thức xóa tên nếu đã vi phạm đến mức bị khai trừ. Lúc này, nếu đã vi phạm đến mức phải khai trừ thì buộc phải khai trừ.

 

2. Đảng viên bị xóa tên có được kết nạp lại vào Đảng không?

Về việc kết nạp lại Đảng viên đã bị xóa tên, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã quy định chi tiết tại Quy định 29-QĐ/TW. Theo đó, người đã bị xóa tên chỉ được kết nạp lại nếu có đủ các điều kiện:

- Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng: Tuổi đời từ 18 đến 60 tuổi, có trình độ học vấn từ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, có lý lịch rõ ràng, trong sáng, thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp…

- Sau ít nhất 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng, người bị xóa tên phải làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng, được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định;

Đặc biệt, các đối tượng đã bị xóa tên, nếu trước đây tự bỏ sinh hoạt Đảng thì không được xem xét, kết nạp lại lưu ý chỉ kết nạp lại một lần. Xem thêm: Trường hợp nào phải xóa tên Đảng viên trong danh sách Đảng viên?

 

3. Phân biệt xóa tên Đảng viên và khai trừ khỏi Đảng

STT

Tiêu chí

Xóa tên Đảng viên

Khai trừ Đảng viên

1

Căn cứ pháp lý

Quy định 29-QĐ/TW

Quy định 102-QĐ/TW

2

Bản chất

Là một hình thức xử lý Đảng viên vi phạm

Là một hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm

3

Các trường hợp

- Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng;

- Đảng viên không đóng Đảng phí 03 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng;

- Đảng viên tự ý trả thẻ Đảng viên hoặc tự hủy thẻ Đảng viên;

- Đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ Đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ;

- Đảng viên 02 năm liền vi phạm tư cách Đảng viên;

- Đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.

Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng các hành vi về:

- Quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ;

- Hôn nhân và gia đình; chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; bạo lực gia đình;

- Kết hôn với người nước ngoài; quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài;

- Trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ;

- Tệ nạn xã hội; về đạo đức, nếp sống văn minh…

Xem thêm…

4

Kết nạp lại

Đảng viên đã bị xóa tên, nếu trước đây tự bỏ sinh hoạt Đảng thì không được xem xét, kết nạp lại.

Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình sau đó lại tiếp tục vi phạm thì không được xem xét, kết nạp lại (theo Điều 3 Quy định 05 năm 2018).

Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên.

Trường hợp áp dụng hình thức khai trừ khỏi Đảng

Các trường hợp áp dụng hình thức khai trừ đảng viên được quy định tại Quy định 102- QĐ-TW ban hành ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm.

Theo như Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn thì khai trừ khỏi Đảng là một trong các hình thức kỷ luật đối với Đảng viên có vi phạm, trong khi xóa tên trong danh sách Đảng viên chỉ là một thình thức xử lý, không thuộc một trong các hình thức kỷ luật theo Điều lệ Đảng. Về cơ bản, các trường hợp bị xóa tên Đảng viên được quy định ít hơn so với hình thức khai trừ. Đảng viên vi phạm mà gây hậu quả nghiêm trọng trong một trong các lĩnh vực sau sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ khỏi Đảng:

- Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ;

- Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ;

- Vi phạm các quy định về bầu cử;

- Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn;

- Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ;

- Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước;

- Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm;

- Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

- Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

- Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí;

- Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng;

- Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;

- Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện;

- Vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội;

- Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở;

- Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ;

- Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự;

- Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình;

- Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài;

- Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài;

- Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình;

- Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế;

- Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành;

- Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ;

- Vi phạm về tệ nạn xã hội;

- Vi phạm về bạo lực gia đình;

- Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh;

- Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo.

Dù là Đảng viên bị áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ hay hình thức xử lý xóa tên thì đều có thể được kết nạp lại nếu có thời gian phấn đấu, sửa chữa tốt. Và thời gian để được kết nạp lại là ít nhất sau 36 tháng kể từ ngày ra khỏi Đảng riêng đối với trường hợp vi phạm hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích mới có thể được kết nạp lại.

Tuy nhiên cần lưu ý trong trường hợp người bị xóa tên khỏi danh sách Đảng viên vì lý do tự bỏ sinh hoạt đảng thì sẽ không được xem xét kết nạp lại. Xem thêm: Phân biệt hình thức xóa tên Đảng viên và khai trừ Đảng viên

 

4. Giải quyết khiếu nại về xóa tên đảng viên?

Giải quyết khiếu nại về xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên được quy định tại Tiểu mục 8.2 Mục 8 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau:

- Giải quyết khiếu nại về xóa tên đảng viên

Khiếu nại là việc Đảng viên yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét lại quyết định xóa tên mình ra khỏi danh sách Đảng viên. Việc giải quyết khiếu nại về xóa tên Đảng viên được quy định tại Quy định 29-/QĐ-TW.

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, Đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng về quyết định xóa tên ra khỏi danh sách Đảng của cấp có thẩm quyền.

Về thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: Trong thời hạn không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương kể từ ngày nhận được khiếu nại, cấp có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại của Đảng viên về quyết định xóa tên Đảng viên.

Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, việc khiếu nại của Đảng viên đối với quyết định xóa tên của Đảng viên khỏi danh sách Đảng viên đều được giải quyết. Theo đó, trong các trường hợp sau đây, việc khiếu nại sẽ không được giải quyết, bao gồm: (i) Việc khiếu nại quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xóa tên; (ii) Đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xóa tên của cấp ủy đảng có thẩm quyền.

 

5. Trình tự thủ tục xóa tên Đảng viên?

Theo đó, việc xóa tên Đảng viên ra khỏi danh sách Đảng phải tuân thủ các trình tự, thủ tục như sau:

– Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước chi bộ.

Trường hợp chi uỷ đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó. Trường hợp đảng viên cố tình không làm bản kiểm điểm theo yêu cầu của chi bộ thì chi bộ thực hiện ngay quy trình đề nghị xóa tên đảng viên.

- Đối với chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở: Xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên thì ra nghị quyết, báo cáo đảng ủy cấp trên.

Đảng uỷ cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng uỷ viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên thì ra nghị quyết, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đối với chi bộ cơ sở: Xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Việc biểu quyết để ban hành nghị quyết xóa tên đảng viên được thực hiện bằng thẻ đảng viên hoặc bằng phiếu kín.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết, Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài. Công Ty Luật Minh Khuê xin cảm ơn!!