Mục lục bài viết
Tóm tắt tình huống: Thưa luật sư, Tôi và chủ nhà đã hết hợp đồng, tôi chuyển đi nhưng chủ nhà lúc đó không có tiền nên hẹn tôi sẽ trả số tiền cọc 12 triệu sau, vì cũng quen biết, đến này gần 1 năm chưa trả. Tôi đã trình lên công an phường nhưng Công an xã phường cũng không xử lý, tôi nộp đơn ra Tòa án? Cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật của Luật Minh Khuê. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:
1. Quy định của pháp luật dân sự hiện hành về đặt cọc
Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự hay được gọi là "bảo đảm niềm tin" giữa các bên trong quan hệ dân sự. Và căn cứ theo Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc được định nghĩa như sau:
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 nhận thấy có hai trường hợp có thể xảy ra khi thực hiện biện pháp đặt cọc trong giao dịch dân sự đó là:
- Trường hợp 1, khi hợp đồng dân sự được giao kết- khoản tiền cọc sẽ được xử lý theo một trong những cách thức sau:
- Tiền cọc được trả lại cho bên đặt cọc, hoặc
- Tiền cọc phải được khấu trừ vào phần nghĩa vụ thanh toán tức là được trừ vào phần tiền phải trả.
Các bên có thể thỏa thuận, lựa chọn cách thức xử lý tiền cọc phù hợp với yêu cầu, mục đích tham gia giao dịch của mình, và thỏa thuận này nên nêu rõ ràng khi các bên tiến hành đặt cọc tránh trường hợp có tranh chấp, xung đột xảy ra sau này.
- Trường hợp 2, khi hợp đồng dân sự không được giao kết- thì khoản tiền cọc sẽ được xử lý theo hướng:
- Bên đặt cọc có lỗi trong việc làm cho hợp đồng không được giao kết, không được thực hiện hoặc vô hiệu thì khoản tiền cọc đó sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc;
- Bên nhận đặt cọc có lỗi trong việc làm cho hợp đồng không được giao kết, không được thực hiện hoặc bị vô hiệu thì phải trả cho bên đặt cọc khoản tiền cọc đã nhận và một khoản tiền tương đương để đền bù.
Thông thường, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu thì phải đền bù tiền cọc.Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng trong một số trường hợp bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm đền bù tiền cọc đó là rơi vào một trong ba trường hợp sau: khi có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, cuối cùng là trường hợp không thể thực hiện giao dịch do lỗi của một bên.
2. Đối chiếu quy định của pháp luật dân sự hiện hành với tình huống
Trong thư tư vấn gửi về cho chúng tôi, bạn không nêu cụ thể trường hợp của mình về việc đặt cọc nhằm đảm bảo cho hợp đồng nào được giao kết, thực hiện, và cũng không đề cập đến thông tin về việc hai bên có thỏa thuận thời gian cụ thể chủ nhà phải trả lại tiền đặt cọc cho bạn khi chuyển đi hay không? Vì vậy, dựa trên những thông tin đó chúng tôi hiểu đơn giản rằng việc bạn đã đặt cọc cho chủ nhà 12 triệu đó là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng chính đã ký kết giữa bạn và chủ nhà đó là: hợp đồng thuê nhà.
Chính vì vậy, đây là trường hợp hợp đồng đã được giao kết và khi hết hạn hợp đồng cũng là lúc hợp đồng chính giữa bạn và chủ nhà chấm dứt, không còn hiệu lực nữa, nên chủ nhà phải có trách nhiệm trả lại số tiền 12 triệu đã đặt cọc từ bạn, nếu hai bên không có thỏa thuận về số tiền này được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Theo đó, bạn sẽ có hai hướng giải quyết trong trường hợp này như sau:
Thứ nhất, bạn có thể yêu cầu chủ nhà thực hiện đúng thỏa theo thỏa thuận khi giao kết hợp đồng thuê nhà. Đây là cách làm tiết kiệm chi phí nhất, hai bên cần cùng nhau bàn bạc, thống nhất đưa ra ý kiến chung.
Thứ hai, nếu chủ nhà không chịu trả lại tiền cọc cho bạn hay trường hợp có tranh chấp về số tiền cọc thì bạn hoàn toàn có thể làm đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết về thời gian, số tiền, thời hạn thanh toán sao cho phù hợp theo thủ tục, trình tự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
>> Xem thêm: Bồi thường khi nhận tiền đặt cọc bán nhà mà không bán nữa?
3. Lưu ý khi khởi kiện ra Tòa án
Trước hết, tranh chấp của bạn và chủ nhà là tranh chấp về khoản tiền cọc khi thực hiện hợp đồng thuê nhà- đây là một tranh chấp về giao dịch dân sự nên đương nhiên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Mặt khác, đây không phải tranh chấp có đối tượng là bất động sản nên bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến một trong các Tòa án nhân dân cấp huyện sau: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc (nếu bạn và chủ nhà có sự thỏa thuận căn cứ vào Điểm b Khản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, lưu ý sự thỏa thuận này phải đúng về cấp và thẩm quyền loại việc của Tòa Án) hoặc bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chủ nhà cư trú, làm việc (trường hợp này bạn có thể lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp căn cứ tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Đặc biệt, khi làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án thì bạn có thể tự làm hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án và đơn khởi kiện phải có các nội dung đã được liệt kê cụ thể tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tiếp đó, bạn có thể gửi đơn khởi kiện bằng ba hình thức đó là: nộp đơn trực tiếp tại Tòa án, Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Ngoài ra, sau khi đơn khởi kiện được thẩm phán xem xét, nếu đơn khởi kiện và hồ sơ đã đầy đủ thì bạn sẽ nhận được thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí trừ trường hợp bạn được miễn, giảm án phí. Và trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo tạm ứng án phí người có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Nói tóm lại, đặt cọc bằng tiền là một biện pháp đảm bảo giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là căn cứ để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề khởi nguồn của nhiều tranh chấp dân sự, vì vậy các cá nhân, pháp nhân cần phải hiểu rõ quy định của pháp luật quy định về đặt cọc để có thể bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất khi tham gia bất kỳ giao dịch dân sự nào.
Hy vọng với những thông tin, sự tư vấn trên đây Luật Minh Khuê đã giúp các bạn đã hiểu hơn về những vấn đề về đặt cọc, và để làm sáng tỏ hơn những vấn đề pháp lý khác, hay để nhận được sự tư vấn về thủ tục khởi kiện, tham khảo thêm ý kiến chuyên môn về giải quyết vụ việc dân sự, hình sự, hành chính thì bạn có thể liên hệ trực tiếp tới chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi số: 1900.6162. Trân trọng!