Mục lục bài viết
1. Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương có yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học hay không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1718/QĐ-TANDTC năm 2017, tiêu chuẩn ngạch Thẩm tra viên được đặt ra nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ này có đủ năng lực và trình độ chuyên môn. Cụ thể, các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và bồi dưỡng của Thẩm tra viên được qui định như sau:
Thẩm tra viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Bằng cấp: Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên, đặt ra làm điều kiện cơ bản để đảm bảo hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực pháp luật.
- Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT. Điều này nhằm đảm bảo khả năng giao tiếp và nắm bắt thông tin quốc tế, cũng như tư duy pháp lý đa ngôn ngữ.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT. Điều này nhằm đảm bảo Thẩm tra viên có khả năng sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu suất công việc và tiếp cận thông tin pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác.
Ngoài ra, đối với Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương, các tiêu chuẩn trên cần được đáp ứng để đảm bảo chất lượng và uy tín trong quá trình thực hiện công việc nghiệp vụ. Những yêu cầu này giúp xây dựng một đội ngũ Thẩm tra viên có kiến thức sâu rộng, kỹ năng chuyên sâu và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại, góp phần quan trọng vào sự công bằng và hiệu quả của hệ thống tư pháp.
2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1718/QĐ-TANDTC năm 2017, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của Thẩm tra viên được đặt ra để đảm bảo chất lượng và hiệu suất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Cụ thể, các tiêu chuẩn này được xác định như sau:
Thẩm tra viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Nắm vững quy định pháp luật: Nắm vững các quy định của pháp luật về nghiệp vụ Thẩm tra viên, quy trình tố tụng; tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, nhằm đảm bảo hiểu biết sâu rộng và áp dụng chính xác các quy định pháp luật liên quan đến công việc.
- Kỹ năng soạn thảo văn bản: Sự có kỹ năng soạn thảo văn bản tố tụng và các văn bản khác theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm quyền là một khía cạnh quan trọng không thể phớt lờ trong công việc của mỗi Thẩm tra viên. Điều này không chỉ là đòi hỏi, mà còn là nền tảng để đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các văn bản pháp lý trong quá trình xử lý các vụ án.
Kỹ năng soạn thảo văn bản tố tụng đòi hỏi Thẩm tra viên phải hiểu rõ quy trình và thủ tục pháp lý liên quan đến từng bước trong quá trình xử lý vụ án. Sự hiểu biết sâu rộng về các nguyên tắc và quy định pháp luật giúp họ xây dựng văn bản tố tụng theo đúng thể thức và thẩm quyền, tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc.
Quy trình và thủ tục được tuân theo đồng nhất giữa các văn bản tố tụng và các văn bản khác, đảm bảo tính nhất quán và chính xác. Sự chuẩn mực trong soạn thảo giúp người đọc, bao gồm cả bên liên quan và cơ quan xét xử, dễ dàng hiểu rõ nội dung và mục đích của văn bản.
Ngoài ra, tính hợp lý của văn bản là yếu tố quyết định sự thuyết phục và hợp lý của lập luận pháp lý. Thẩm tra viên cần phải kết hợp sự rõ ràng, logic và có chứng cứ trong văn bản, giúp xây dựng một cơ sở pháp lý mạnh mẽ để hỗ trợ quyết định của tòa án.
Tóm lại, kỹ năng soạn thảo văn bản tố tụng và pháp lý đầy đủ và chính xác không chỉ là trách nhiệm mà còn là nền tảng quan trọng để Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả và đảm bảo công bằng trong quá trình xử lý các vụ án.
- Năng lực làm việc: Khả năng làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai công việc của mọi Thẩm tra viên, đặc biệt là trong quá trình tố tụng. Việc này không chỉ đảm bảo tiến độ, chất lượng mà còn góp phần quan trọng vào sự hiệu quả của hệ thống tư pháp.
Khả năng làm việc độc lập là yếu tố quyết định sự tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ. Thẩm tra viên, thông qua khả năng này, có thể tự quyết định và giải quyết các vấn đề phức tạp, đồng thời đảm bảo rằng mọi quy trình tố tụng diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Tính phối hợp theo nhóm là yếu tố quan trọng khác, đặc biệt là trong môi trường làm việc tư pháp nơi mà sự hợp tác và giao tiếp là chìa khóa cho thành công. Thẩm tra viên cần có khả năng làm việc cùng đồng nghiệp, luôn sẵn sàng chia sẻ thông tin, ý kiến và tư duy pháp lý để đảm bảo mọi thông tin được truyền đạt đầy đủ và chính xác.
Quan trọng nhất, việc này giúp đảm bảo rằng mọi công đoạn trong quy trình tố tụng đều được thực hiện một cách hài hòa và đồng bộ. Từ việc thu thập thông tin, phân tích dữ liệu đến việc soạn thảo văn bản tố tụng, tất cả đều cần sự hợp tác và giao tiếp hiệu quả. Điều này không chỉ tăng cường khả năng giải quyết vấn đề mà còn giúp đạt được kết quả tốt nhất cho bên liên quan trong một vụ án.
Tóm lại, khả năng làm việc độc lập và phối hợp theo nhóm của Thẩm tra viên là nền tảng quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả của quá trình tố tụng, từng bước một.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Có năng lực thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao. Điều này giúp nâng cao hiệu suất công việc, tăng cường khả năng tra cứu thông tin, và duy trì sự hiện đại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Đối với Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương, những tiêu chuẩn trên là bước quan trọng để đảm bảo chất lượng và uy tín của hệ thống tư pháp trong việc xử lý các vụ án phức tạp và quan trọng.
3. Mức phụ cấp đặc thù của Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương
Theo Mục II Thông tư liên tịch 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 72/2007/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong quân đội, Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương được hưởng mức phụ cấp đặc thù theo quy định. Theo đó, mức phụ cấp này được chia thành hai cấp độ:
Mức 15%:
- Áp dụng đối với Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán thuộc Tòa án quân sự các cấp.
- Áp dụng đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự các cấp.
- Áp dụng đối với Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên thuộc Thanh tra quốc phòng.
- Áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra Viện Kiểm sát quân sự Trung ương.
- Áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra hình sự, cơ quan an ninh điều tra các cấp.
- Áp dụng đối với Chấp hành viên thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân.
Mức 10%:
- Áp dụng đối với Kiểm tra viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự các cấp.
- Áp dụng đối với trợ lý thi hành án hình sự, Thẩm tra viên và Thư ký toà án thuộc Toà án quân sự các cấp.
- Áp dụng đối với Thẩm tra viên thi hành án dân sự thuộc cơ quan Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
Mức phụ cấp đặc thù được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Ví dụ cụ thể cho Điều tra viên A là như sau:
Phụ cấp đặc thù = ((Hệ số cấp hàm + hệ số phụ cấp chức vụ) x mức lương) x Tỷ lệ phụ cấp đặc thù
= ((7,3 + 0,8) x 450.000 đồng/tháng) x 15% = 546.750 đồng/tháng
Như vậy, Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án quân sự trung ương sẽ được hưởng mức phụ cấp đặc thù tương ứng với 10% của mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Xem thêm bài viết: Điều kiện và thủ tục cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật