1. TCVN 11899-4:2017 yêu cầu việc xác định hàm lượng formaldehyt theo phương pháp bình hút ẩm

Trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11899-4:2017, việc xác định hàm lượng formaldehyt được đề cập thông qua một quy trình chi tiết và cụ thể. Đầu tiên, phương pháp xác định này sử dụng phản ứng Hantzsch, trong đó formaldehyt tác động với ion amoni và acetylaceton để tạo ra diacetyldihydrolutidin (DDL). Đây là một phản ứng cụ thể, và DDL có độ hấp thụ cao nhất tại bước sóng 412 nm, điều này đặc trưng cho sự hiện diện của formaldehyt.

- Tổng quan: Xác định hàm lượng formaldehyt của dung dịch dạng nước bằng quang phổ theo phương pháp acetylaceton.

- Nguyên tắc: Phép xác định dựa trên phản ứng Hantzsch trong đó formaldehyt phản ứng với các ion amoni và acetylaceton sinh ra diacetyldihydrolutidin (DDL). DDL có độ hấp thụ lớn nhất tại bước sóng 412 nm. Phản ứng là đặc trưng cho formaldehyt.

- Cách tiến hành: Dùng pipet (5.10) lấy 25 ml dung dịch formaldehyt phân tích cho vào bình dung tích 100 ml (5.12), thêm 25 ml dung dịch acetylaceton-amonl acetat (4.1) và đậy nắp bình.

Gia nhiệt bình đã đậy kín trong 10 min trong bồn cách thủy (5.7) tại nhiệt độ (65 ± 2)°C. Sau đó bảo quản dung dịch tại nhiệt độ 20 °C trong (60 ± 5) min, tránh ánh sáng trực tiếp, trước khi xác định sự hấp thụ của dung dịch tại bước sóng 412 nm với nước là dung dịch đối chứng, sử dụng thiết bị đo quang phổ (5.6). Sử dụng quy trình tương tự để xác định hàm lượng formaldehyt trong môi trường (7.4.2). Nếu sự hấp thụ tối đa xảy ra tại bước sóng khác với 412 nm, tất cả các phép đo, bao gồm cả hiệu chuẩn, có thể được thực hiện tại bước sóng này.

- Đường chuẩn

+ Tổng quan: Đường chuẩn được thiết lập từ dung dịch formaldehyt chuẩn, nồng độ dung dịch được xác định bằng phép chuẩn độ iod. Đường chuẩn được kiểm tra ít nhất một tháng một lần. Đường chuẩn được xác định bằng cách sử dụng phương pháp trong 8.4.2 hoặc một phương pháp tương đương thích hợp. Nếu hiệu chuẩn hàng tháng có giá trị thay đổi nhỏ hơn 2 % so với giá trị trung bình, có thể tăng thời gian kiểm tra đường chuẩn. Phải ghi lại tất cả thời gian kiểm tra gia tăng.

+ Dung dịch formaldehyt chuẩn: Pha loãng khoảng 1 ml dung dịch formaldehyt (nồng độ từ 35 % đến 40 %) trong một bình định mức một vạch dung tích 1000 ml (5.9) với nước, và lấy đầy đến vạch định mức.

Để xác định nồng độ formaldehyt chính xác của dung dịch này, tiến hành trộn 20 ml dung dịch formaldehyt này với 25 ml dung dịch iod (4.2) và 10 ml dung dịch natri hydroxit (4.4). Để yên trong 15 min, tránh ánh sáng, sau đó thêm 15 ml dung dịch acid sulfuric (4.5). Chuẩn độ ngược iod dư bằng dung dịch natri thiosulfat (4.3). Gần điểm cuối của quá trình chuẩn độ, thêm vài giọt dung dịch hồ tinh bột (4.6) làm chất chỉ thị. Tiến hành song song một phép thử trắng dùng 20 ml nước.

Hàm lượng formaldehyt, tính bằng miligam trên lít (mg/l), p(HCHO), được tính theo công thức (1)

p(HCHO) = (Vo - V) x 15 x c(Na2S2O3) x 1000/20 (1)

Trong đó:

c(Na2S2O3) là nồng độ dung dịch thiosulfat (4.3), tính bằng mol trên lít (mg/l).

V là thể tích dung dịch thiosulfat (4.3) tiêu thụ trong phép thử chuẩn độ, tính bằng mililit (ml).

Vo là thể tích dung dịch thiosulfat (4.3) tiêu thụ trong phép thử trắng, tính bằng mililit (ml).

Chú thích: 1 ml dung dịch thiosulfat (4.3) 0,1 mol/l tương ứng với 1 ml dung dịch iod (4.2) 0,05 mol/l và 1.5 mg formaldehyt.

- Dung dịch formaldehyt hiệu chuẩn: Sử dụng giá trị nồng độ được xác định trong 8.4.2, tính thể tích dung dịch có chứa 3 mg formaldehyt. Dùng microburet (5.11) chuyển dung dịch này vào bình định mức một vạch dung tích 1000 ml (5.9) và lấy thêm nước đến vạch định mức; 1 ml dung dịch hiệu chuẩn này chứa 3 µg formaldehyt.

- Xác định đường chuẩn: Dùng pipet định mức (5.10) lấy 0 ml, 5 ml, 10ml, 20 ml, 50 ml và 100 ml dung dịch hiệu chuẩn formaldehyt (8.4.3) vào từng bình định mức một vạch dung tích 100 ml (5.8) và lấy thêm nước đến vạch định mức. 25 ml mỗi dung dịch pha loãng này được phân tích quang phổ theo quy trình tương tự với quy trình mô tả ở 8.3. Giá trị trắng được xác định song song, sử dụng một dung dịch được tạo ra từ 25 ml nước và 25 ml dung dịch acetylaceton-amoniacetat (4.1), được dùng để xác định giá trị hấp thụ dung dịch hiệu chuẩn. Vẽ đồ thị từ các giá trị hấp thụ theo nồng độ formaldehyt, ρ (từ 0 mg/l đến 3 mg/l). Độ dốc, f, tính được theo biểu đồ, tạo ra bằng cách thủ công hoặc bằng phần mềm.

- Xác định hàm lượng formaldehyt trong đĩa thủy tinh thêu kết trong bình hút ẩm

Nồng độ formaldehyt G trong đĩa thủy tinh thêu kết trong bình hút ẩm của các mẫu thử, tính bằng miligam trên lít (mg/l), được tính theo công thức (2):

G = f x (αd - αb) x 1800 / A (2)

Trong đó:

ab là độ hấp thụ của dung dịch formaldehyt trong môi trường (7.4.2)

ad là độ hấp thụ của dung dịch từ bình hút ẩm có chứa mẫu thử (8.3)

A là tổng diện tích tiếp xúc của mẫu thử, tính bằng centimét vuông (cm2)

f là độ dốc của đường chuẩn dung dịch formaldehyt, tính bằng miligam trên mililit (mg/l) (8.4.4).

 

2. Quy định về biểu thị kết quả theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11899-4:2017 ra sao?

Trong phần 9 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11899-4:2017, các yêu cầu về việc biểu thị kết quả được quy định như sau:

- Hàm lượng formaldehyt từ mẫu thử được tính toán bằng tổng lượng formaldehyt trong đĩa thủy tinh, được biểu diễn dưới dạng miligam trên mỗi lít (mg/l), và yêu cầu độ chính xác phải đạt được đến 0,01 mg/l.

- Trong báo cáo thử nghiệm, cần ghi lại giá trị trung bình cộng và hai (hoặc ba) giá trị riêng biệt. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của quá trình thử nghiệm, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá kết quả và so sánh với các tiêu chuẩn và yêu cầu liên quan.

 

3. Thông tin trong báo cáo thử nghiệm được quy định như thế nào theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11899-4:2017?

Trong phần 10 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11899-4:2017, các yêu cầu về báo cáo thử nghiệm được quy định chi tiết để đảm bảo sự đầy đủ và minh bạch của thông tin, bao gồm:

- Viện dẫn tiêu chuẩn này: Đề cập đến nguồn gốc và tài liệu tham khảo của tiêu chuẩn.

- Tên và địa chỉ phòng thử nghiệm: Đảm bảo xác định rõ nơi thực hiện thử nghiệm.

- Báo cáo lấy mẫu theo TCVN 11903 (ISO 16999): Mô tả quy trình và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo tiêu chuẩn được quy định.

- Ngày báo cáo thử nghiệm: Xác định thời điểm báo cáo được tạo ra.

- Loại, chiều dày và khối lượng riêng của tấm: Thông tin về các đặc tính vật lý của mẫu thử.

- Ngày lấy mẫu: Xác định thời điểm mẫu được thu thập để thử nghiệm.

- Ngày xác định formaldehyt: Thời gian khi formaldehyt được xác định trong mẫu thử.

- Yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan: Các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm được tham khảo hoặc áp dụng.

- Xử lý bề mặt, nếu có: Mô tả các phương pháp xử lý bề mặt được thực hiện trên mẫu thử trước khi thử nghiệm.

- Tên thiết bị được sử dụng: Cung cấp thông tin về các thiết bị và công cụ đã được sử dụng trong quá trình thử nghiệm.

- Kết quả thử nghiệm: Biểu thị hàm lượng formaldehyt theo yêu cầu của Điều 9 của tiêu chuẩn.

- Hàm lượng formaldehyt trong môi trường: Tính toán và ghi lại hàm lượng formaldehyt trong môi trường theo quy định của phần 8.5.

- Tất cả các sai khác so với tiêu chuẩn này: Bao gồm bất kỳ thay đổi hoặc điều chỉnh nào được thực hiện trong quá trình thử nghiệm so với các quy định của tiêu chuẩn.

Các thông tin này đảm bảo rằng báo cáo thử nghiệm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và đáng tin cậy để đánh giá kết quả thử nghiệm và đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định liên quan.

Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi đưa ra về vấn đề này, quý khách có thể tham khảo thêm bài viết liên quan cùng chủ đề của Luật Minh Khuê như: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9436:2012 về Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu Nếu quý khách có nhu cầu cần tư vấn pháp luật liên quan thì hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng./.