Mục lục bài viết
1. Lý thuyết ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ
Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì thể hiện như sau:
- Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
- Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Cách xây dựng hình ảnh của vật thông qua thấu kính phân kì như sau:
a) Để xây dựng hình ảnh của một điểm sáng S tạo bởi thấu kính phân kì, chúng ta có thể sử dụng hai tia sáng (trong ba tia đặc biệt) từ điểm S đến thấu kính. Sau đó, vẽ hai tia sáng này ra khỏi thấu kính. Hai tia sáng này không thực sự cắt nhau, nhưng giao điểm của đường kéo dài của chúng sẽ là hình ảnh ảo S’ của điểm S.
b) Để xây dựng hình ảnh của một vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì (với điểm A nằm trên trục chính), chúng ta chỉ cần xây dựng hình ảnh B’ của điểm B. Để làm điều này, chúng ta sử dụng hai trong ba tia sáng đặc biệt từ điểm B đến thấu kính. Sau đó, từ điểm B’ trên hình ảnh của B, vẽ một tia vuông góc với trục chính của thấu kính.
Phương pháp giải bài tập liên quan đến thấu kính phân kì có thể được thực hiện theo các cách sau:
Cách 1: xác định vị trí của ảnh khi biết vị trí của vật và tiêu cự, hoặc xác định vị trí của vật khi biết vị trí của ảnh và tiêu cự, hoặc xác định tiêu cự khi biết vị trí của ảnh và vị trí của vật. Một cách thực hiện cụ thể cho phương pháp này là vẽ hình ảnh của vật sử dụng nguyên tắc đồng dạng của tam giác, sau đó sử dụng tính chất này để suy ra các giá trị cần xác định.
Cách 2: là áp dụng công thức sau đây để xác định tiêu cự và độ lớn của vật:
Trong công thức này:
"f" là tiêu cự của thấu kính phân kì (với giá trị f < 0).
"d" là khoảng cách từ vị trí của vật đến thấu kính.
"d'" là khoảng cách từ vị trí của ảnh đến thấu kính (vì ảnh là ảnh ảo nên "d'" < 0).
Cách này thường được áp dụng khi bạn đã biết thông tin về vật và hình ảnh và muốn tìm ra giá trị của tiêu cự hoặc khoảng cách giữa vật và ảnh.
2. Bài tập vận dụng về ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì
Câu 1: Ảnh của một ngọn nến qua một thấu kính phân kì:
A. có thể là ảnh thật, có thể là ảnh ảo. | B. chỉ có thể là ảnh ảo, nhỏ hơn ngọn nến. |
C. chỉ có thể là ảnh ảo, lớn hơn ngọn nến. | D. chỉ có thể là ảnh ảo, có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn ngọn nến. |
Hướng dẫn trả lời
Ảnh của một ngọn nến qua một thấu kính phân kì luôn là ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật
Đáp án B
Câu 2: Ảnh ảo của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì giống nhau ở chỗ:
A. đều cùng chiều với vật | B. đều ngược chiều với vật |
C. đều lớn hơn vật | D. đều nhỏ hơn vật |
Hướng dẫn trả lời
Ảnh ảo của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì giống nhau ở chỗ đều cùng chiều với vật
Đáp án A
Câu 3: Vật đặt ở vị trí nào trước thấu kính phân kì cho ảnh trùng với vị trí tiêu điểm:
A. Đặt trong khoảng tiêu cự. | B. Đặt ngoài khoảng tiêu cự. |
C. Đặt tại tiêu điểm. | D. Đặt rất xa. |
Hướng dẫn trả lời
Vật đặt rất xa trước thấu kính phân kì cho ảnh trùng với vị trí tiêu điểm
Đáp án D
Câu 4: Một vật sáng được đặt tại tiêu điểm của thấu kính phân kì. Khoảng cách giữa ảnh và thấu kính là:
A. f/2 | B. f/3 | C. 2f | D. f |
Hướng dẫn trả lời
Câu 5: Vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính tại tiêu điểm của một thấu kính phân kì có tiêu cự f. Nếu dịch chuyển vật lại gần thấu kính thì ảnh ảo của vật sẽ:
A. càng lớn và càng gần thấu kính. | B. càng nhỏ và càng gần thấu kính. |
C. càng lớn và càng xa thấu kính. | D. càng nhỏ và càng xa thấu kính. |
Hướng dẫn trả lời
Nếu dịch chuyển vật lại gần thấu kính thì ảnh ảo của vật sẽ càng lớn và càng gần thấu kính
Câu 6: Lần lượt đặt vật AB trước thấu kính phân kì và thấu kính hội tụ. Thấu kính phân kì cho ảnh ảo A1B1, thấu kính hội tụ cho ảnh ảo A2B2 thì:
A. A1B1 < A2B2 | B. A1B1 = A2B2 |
C. A1B1 > A2B2 | D. A1B1 ≥ A2B2 |
Hướng dẫn trả lời
Thấu kính phân kì cho ảnh ảo A1B1 nhỏ hơn vật, thấu kính hội tụ cho ảnh ảo A2B2 lớn hơn vật ⇒ A1B1 < A2B2
-> Đáp án A
3. Phương pháp học tốt môn Vật lý lớp 9
Học mọi kiến thức trong một ngày là không thể. Đặc biệt với các môn khoa học tự nhiên như Vật lý, chẳng hạn như chương trình Vật lý lớp 9 với nhiều nội dung, độ phức tạp và yêu cầu tư duy cao. Các định luật, công thức và tính chất trong Vật lý lớp 9 được phân bố trong cả bốn chương.
Việc cố gắng nạp một lượng lớn kiến thức trong thời gian ngắn là không hiệu quả và có thể gây căng thẳng. Đừng lo lắng quá nếu bạn cảm thấy mất hướng hoặc kém hơn so với người khác. Thay vào đó, bạn có thể thực hiện các bước sau:
Xác định năng lực và sức học hiện tại của bạn một cách thực tế và bình tĩnh.
Nhận biết những lỗ hổng trong kiến thức của bạn và xác định những khả năng cần bổ sung. Tạo danh sách kiến thức cần nắm vững.
Hiểu rõ thời gian tập trung và khả năng học của bạn. Biết được bạn có thể học hiệu quả nhất trong bao lâu và vào khoảng thời gian nào trong ngày.
Dựa vào những điểm trên, hãy phân chia nội dung học một cách hợp lý. Tạo một kế hoạch học tập rõ ràng, bao gồm thời gian, nội dung, ghi chú và tuân thủ nó hàng ngày.
Đừng áp lực bản thân và không nạp quá nhiều kiến thức cùng lúc. Hãy học từng phần nhỏ một. Học ít nhưng chất lượng cao. Hiệu suất của việc này sẽ thể hiện trong quá trình học và trong kết quả bài tập, kỳ thi và bài kiểm tra của bạn.
Hãy nhớ rằng, việc học phải đi đôi với tình yêu và hiểu biết sâu rộng về môn học. Đừng cố gắng đặt mục tiêu quá lớn, vì điều đó có thể làm bạn mệt mỏi và cảm thấy áp lực. Hãy trân trọng quá trình học và dần dần, tình yêu với môn Vật lý sẽ tăng lên.
Học và thực hành luôn đi đôi. Để thành công trong việc học Vật lý 9, bạn cần hiểu rõ rằng kiến thức chỉ thực sự thuộc về bạn khi bạn biết cách áp dụng nó. Hãy tiếp cận lý thuyết một cách cẩn thận và hiểu sâu về tất cả các khía cạnh của nó, sau đó áp dụng nó trong khi làm bài tập. Ban đầu, việc làm bài tập có thể khó khăn và tốn thời gian. Tuyệt đừng bao giờ bỏ cuộc, hãy cố gắng và kiên trì thêm chút nữa. Sau một số bài khó khăn ban đầu và khi bạn đã thấu hiểu và nắm vững kiến thức, việc làm bài trở nên dễ dàng hơn.
Luyện tập thường xuyên và liên tục là cách tốt nhất để phát triển khả năng tư duy và tốc độ làm bài của bạn. Đừng quên rằng quá trình luyện tập cần diễn ra thường xuyên và liên tục để đạt được hiệu suất tốt nhất.
Về thời gian học tốt nhất cho Vật lý, nghiên cứu khoa học cho thấy khoảng từ 19h đến 23h là thời gian tốt nhất để học các môn có tính toán cao và yêu cầu tư duy logic. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là tìm thời gian học phù hợp nhất với bạn cá nhân. Hãy chọn khoảng thời gian khi bạn cảm thấy tối ưu nhất để học, khi bạn có sự tập trung và sự hứng thú cao nhất. Điều này có thể khác nhau từ người này sang người khác, vì vậy hãy thử nghiệm và tìm ra khoảng thời gian tốt nhất cho bản thân bạn.
Quý khách có thể đọc thêm bài viết liên quan cùng chủ đề của Luật Minh Khuê như: Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Vật lí 9 năm 2022 - 2023 chi tiết