Mục lục bài viết
1. Bị cận 4 độ có phải đi nghĩa vụ quân sự ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cận thị 4 độ có được miễn nghĩa vụ quân sự không ?
Theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành về tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự là:
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân…
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Như vậy, thông qua quy định trên và dẫn chiếu vào trường hợp của bạn thì bạn bị cận thị nặng (4 độ) không đáp ứng tiêu chuẩn tuyển quân. Ở đây bạn sẽ thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự chứ không thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự. Vấn đề này được quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Cụ thể:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên
2. Khiếu nại và thủ tục khiếu nại quyết định gọi nhập ngũ:
Trường hợp bạn được mời lên quận khám và trúng tuyển nghĩa vụ quân sự nhưng bạn không đồng ý với quyết định trên thì bạn hoàn toàn có thể tiến hành khiếu nại quyết định trên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Việc khiếu nại của bạn đối với Quyết định gọi nhập ngũ là 90 ngày kể từ thời điểm bạn nhận được quyết định không cho tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Thủ tục khiếu nại cũng được quy định cụ thể tại Luật Khiếu nại 2011. Ở đây bạn có trực tiếp khiếu nại hoặc làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong đó bạn phải trình bày và đưa ra các tài liệu chứng minh rằng bạn thuộc trường hợp toạn hoãn nghĩa vụ quân sự.
Thời gian là 10 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện nhận được khiếu nại thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ tiến hành thụ lý giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày hoặc 45 ngày với vụ việc phức tạp, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại. Và nếu bạn vãn không đồng ý với quyết định khiếu nại trên thì bạn có thể tiếp tục khiếu nại lần hai.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Trình tự khi tham gia khám sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự ?
>> Luật sư tư vấn luật nghĩa vụ quân sự, gọi:1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào điều 6 Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT - BQP- BYT Hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có quy định về khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự :
"Điều 6. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung khám sức khỏe:
a) Khám về thể lực; khám lâm sàng toàn diện các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Phần II, mẫu 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy.
c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Quy trình khám sức khỏe:
a) Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý.
b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;
c) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hàng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Việc xét nghiệm HIV phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
đ) Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định tại Phần II mẫu 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe theo quy định tại mẫu 3a Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này".
Như vậy theo quy định trên thì khi khám sức khỏe để xem có đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự hay không thì cần phải khám tổng quát về thể lực, mắt, tai mũi họng, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu.
Căn cứ vào phụ lục IV của thông tư 36/2011/TTLT -BQP-BYT thì sẽ phải khám toàn diện cho bạn. Ở đây nếu như bạn không được khám mắt mà lại cho bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự lần này thì bạn có thể làm đơn yêu cầu khám lại sức khỏe để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Bị bệnh mù màu bẩm sinh có được miễn NVQS ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Mục 16, Bảng số II, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BQP-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế thì đối với những trường hợp mù màu một mắt hoặc cả hai mắt mức phân loại sức khỏe là 6 điểm.
Theo đó, điểm e khoản 4 Điều 9, Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BQP-BYT quy định:
4. Cách phân loại sức khỏe: Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. để phân loại cụ thể như sau:
...e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, bạn bị mù màu bẩm sinh thì sẽ xếp loại chỉ tiêu điểm 6, theo đó bạn thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do vậy, việc Hội đồng giám định y khoa và Ban chỉ huy quân sự vẫn thực hiện lệnh gọi nhập ngũ đối với bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi phúc tra lần cuối, nếu sức khỏe của bạn không đủ điều kiện để phục vụ tại ngũ thì bạn có thể được xem xét để được trả về địa phương.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
4. Gia đình có tiền sử bệnh phổi có được tham gia NVQS không ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :
- Theo Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định Tiêu chuẩn tuyển quân Tiêu chuẩn sức khoẻ như sau :
" a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS."
Như vậy, Với thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi về tình hình sức khỏe của bạn thì tính chỉ việc bạn bị cận 2.5 độ mỗi bên thì đã thuộc trường hợp không gọi vào nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do đó bạn không đủ tiêu chuẩn để tham gia NVQS. Tham khảo bài viết liên quan: Tiêu chuẩn sức khỏe để đi khám nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Mức phạt không đi khám sức khỏe theo lệnh gọi nhập ngũ ?
Trả lời:
Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:
"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
Cũng theo khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về tiêu chuẩn gọi công dân nhập ngũ thì công dân phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
Như vậy, vì bạn đã được gọi đi khám nghĩa vụ quân sự nên bạn đương nhiên không thuộc các trường hợp được miễn, không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Khi đó, nếu bạn đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn trên và không thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì bạn bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự vì đây là nghĩa vụ thiêng liêng, vẻ vang của công dân Việt Nam.
Trong trường hợp, bạn đủ điều kiện nhập ngũ hoặc bạn không tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chínhhoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với từng hành vi. Cụ thể như sau:
Các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính:
theo Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu:
Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
+ Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;
+ Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;
+ Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm.
Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi vi phạm.
Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi vi phạm.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi vi phạm và buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Vi phạm quy định về nhập ngũ:
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi vi phạm.
Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
"Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội."
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật NVQS - Công ty luật Minh Khuê